Luật Đất đai 2024

Nghị định 05/2021/NĐ-CP về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay

Số hiệu 05/2021/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 25/01/2021
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Xuân Phúc
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/2021/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2021

 

NGHỊ ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Phòng cháy chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Quản lý tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia của Ủy ban Thường vụ Quốc hội số 32/2007/PL-UBTVQH 11 ngày 20 tháng 4 năm 2007;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay tại Việt Nam bao gồm:

a) Nguyên tắc và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;

b) Quy hoạch và thực hiện quy hoạch cảng hàng không, sân bay;

c) Mở, đóng cảng hàng không, sân bay;

d) Cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay, giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay;

đ) Cấp giấy phép kinh doanh cảng hàng không;

e) Quản lý công tác đầu tư xây dựng công trình tại cảng hàng không, sân bay;

g) Quản lý hoạt động khai thác tại cảng hàng không, sân bay;

h) Hoạt động kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay.

2. Nghị định này không áp dụng đối với sân bay chuyên dùng, trừ các quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay tại Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Doanh nghiệp cảng hàng không là doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện, tổ chức quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay và được Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy phép kinh doanh cảng hàng không.

2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay là tổ chức trực tiếp khai thác kết cấu hạ tầng sân bay và các công trình thiết yếu khác của cảng hàng không, sân bay, trừ các công trình và cơ sở bảo đảm hoạt động bay do doanh nghiệp bảo đảm hoạt động bay quản lý, khai thác và được Cục Hàng không Việt Nam cấp Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay.

3. Kết cấu hạ tầng cảng hàng không bao gồm:

a) Kết cấu hạ tầng sân bay;

b) Công trình, hạ tầng kỹ thuật bảo đảm hoạt động bay;

c) Công trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không, khẩn nguy sân bay ngoài sân bay;

d) Công trình hàng rào cảng hàng không; đường giao thông nội cảng ngoài sân bay; công trình cấp điện; công trình cấp, thoát nước; công trình chiếu sáng; công trình thông tin liên lạc;

đ) Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường ngoài sân bay;

e) Công trình nhà ga hành khách, nhà khách phục vụ ngoại giao, khu logistics hàng không, nhà ga hàng hóa, kho hàng hóa kèm khu tập kết hàng hóa;

g) Công trình dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, trang thiết bị hàng không; dịch vụ kỹ thuật hàng không; dịch vụ suất ăn hàng không; dịch vụ xăng dầu hàng không.

4. Kết cấu hạ tầng sân bay bao gồm các công trình:

a) Đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay và các công trình, khu phụ trợ của sân bay;

b) Công trình khẩn nguy sân bay và công trình phòng, chống cháy nổ trong sân bay;

c) Công trình hàng rào vành đai sân bay, bốt gác và đường giao thông nội cảng trong sân bay;

d) Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường trong sân bay;

đ) Bãi tập kết phương tiện, thiết bị mặt đất, khu vực tra nạp nhiên liệu cho phương tiện, thiết bị mặt đất;

e) Các công trình khác thuộc khu bay.

5. Khu bay là phần sân bay dùng cho tàu bay cất cánh, hạ cánh và lăn, bao gồm cả khu cất hạ cánh và các sân đỗ tàu bay.

6. Công trình bao gồm tổ hợp các hạng mục công trình chính và các hạng mục công trình phụ trợ. Hạng mục công trình chính là hạng mục công trình có quy mô, công năng quyết định đến mục tiêu đầu tư của dự án.

7. Người khai thác công trình là tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, khai thác công trình thuộc cảng hàng không, sân bay.

8. Đường giao thông nội cảng là đường giao thông trong ranh giới cảng hàng không, bao gồm đường giao thông nội cảng trong sân bay và đường giao thông nội cảng ngoài sân bay nhưng không bao gồm đường giao thông do địa phương quản lý.

9. Các công trình thiết yếu của cảng hàng không là hệ thống các công trình tối thiểu thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, đảm bảo cảng hàng không, sân bay có thể được đưa vào và duy trì khai thác, tuân thủ các quy định về an ninh, an toàn khai thác và đảm bảo chất lượng dịch vụ theo quy định của pháp luật, gồm:

a) Kết cấu hạ tầng sân bay;

b) Công trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không, khẩn nguy sân bay ngoài sân bay; công trình hàng rào cảng hàng không;

c) Công trình hạ tầng kỹ thuật chung của cảng hàng không, sân bay gồm: đường giao thông nội cảng ngoài sân bay; công trình cấp điện; công trình cấp, thoát nước; công trình chiếu sáng; công trình thông tin liên lạc; công trình bảo vệ môi trường;

d) Nhà ga hành khách, nhà khách phục vụ ngoại giao, nhà ga hàng hóa, kho hàng hóa kèm khu tập kết hàng hóa;

đ) Công trình, hạ tầng kỹ thuật bảo đảm hoạt động bay.

10. Hợp đồng giao kết là hợp đồng giữa doanh nghiệp cảng hàng không và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay nhằm đảm bảo an ninh, an toàn, chất lượng dịch vụ, môi trường và phù hợp với điều kiện khai thác tại cảng hàng không, sân bay theo tài liệu khai thác cảng hàng không, sân bay; bao gồm nội dung quyền và trách nhiệm của mỗi bên, giá nhượng quyền khai thác dịch vụ, thời hạn hiệu lực của hợp đồng.

Điều 4. Nguyên tắc quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay

1. Bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; bảo đảm an ninh, an toàn hàng không. Bảo đảm phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay; giữa các cơ quan, đơn vị hàng không dân dụng và quân sự tại sân bay dùng chung dân dụng và quân sự.

2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay trực tiếp khai thác sân bay, trừ các công trình do doanh nghiệp bảo đảm hoạt động bay khai thác; chịu trách nhiệm đảm bảo toàn bộ các hoạt động khai thác, an ninh, an toàn tại sân bay và được cấp Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay.

3. Bảo đảm dây chuyền hoạt động cảng hàng không, sân bay thống nhất, đồng bộ, liên tục, hiệu quả. Bảo đảm chất lượng dịch vụ, cạnh tranh lành mạnh, văn minh, lịch sự, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay.

4. Bảo đảm sự phát triển đồng bộ hệ thống cảng hàng không, sân bay phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển giao thông vận tải, quy hoạch cảng hàng không, sân bay, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng, địa phương, xu thế phát triển hàng không dân dụng quốc tế và đáp ứng nhu cầu phát triển vận tải hàng không của Việt Nam.

5. Trường hợp nhà nước cần trưng dụng một phần hoặc toàn bộ kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay, nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản.

6. Cảng hàng không, sân bay, công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay được thiết kế, khai thác theo tiêu chuẩn của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng và các quy định của pháp luật có liên quan.

7. Công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay phải được kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất và bảo trì để đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn khai thác áp dụng, tài liệu khai thác đã được ban hành.

8. Việc quản lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng không do nhà nước đầu tư, quản lý và tài sản kết cấu hạ tầng hàng không gắn với mặt đất, mặt nước chưa tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thì thực hiện theo pháp luật về quản lý tài sản công.

9. Việc quản lý, sử dụng và khai thác kết cấu hạ tầng hàng không liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia được thực hiện theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.

10. Bảo đảm công tác bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cảng hàng không

1. Quản lý, tổ chức khai thác kết cấu hạ tầng, trang bị, thiết bị của cảng hàng không, sân bay thuộc quyền sở hữu hoặc được nhà nước giao, cho thuê quyền khai thác hoặc được chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác theo quy định của pháp luật, bao gồm các hình thức sau:

a) Trực tiếp quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng, trang bị, thiết bị tại cảng hàng không, sân bay, đảm bảo an ninh, an toàn, bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật;

b) Giao hoặc thuê tổ chức trực tiếp khai thác cảng hàng không, sân bay; trường hợp này thì doanh nghiệp cảng hàng không vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, tổ chức khai thác cảng hàng không, sân bay.

2. Lập kế hoạch đầu tư phát triển, cải tạo, mở rộng cảng hàng không, sân bay theo quy hoạch cảng hàng không đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phù hợp với nhu cầu phát triển, phù hợp với việc khai thác cảng hàng không, sân bay; tổ chức thực hiện đầu tư, xây dựng theo kế hoạch được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.

3. Ký hợp đồng giao kết theo quy định với doanh nghiệp được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay.

4. Xây dựng, bảo trì, duy trì hoạt động các công trình hệ thống hàng rào an ninh, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật dùng chung gồm đường giao thông nội cảng ngoài sân bay, công trình cấp điện, công trình cấp nước, công trình thoát nước, công trình bảo vệ môi trường, công trình thông tin liên lạc và các công trình thiết yếu của cảng hàng không, trừ các công trình thuộc phạm vi quản lý, khai thác của doanh nghiệp bảo đảm hoạt động bay.

5. Đầu tư, trang bị công cụ, công nghệ, các phần mềm hỗ trợ, phục vụ cho việc kiểm soát, điều hành sân bay theo năng lực khai thác và giờ cất hạ cánh của tàu bay, sử dụng sân đỗ tàu bay, phối hợp hiệp đồng ra quyết định tại cảng hàng không, sân bay theo yêu cầu và kế hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Phối hợp với các cơ quan của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cảng hàng không, sân bay theo yêu cầu và kế hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

7. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 64 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam.

Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của người khai thác cảng hàng không, sân bay

1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phải đảm bảo nhân sự chủ chốt trong việc khai thác, duy trì điều kiện khai thác, đảm bảo an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay tối thiểu gồm:

a) Giám đốc hoặc người đứng đầu phụ trách khai thác sân bay;

b) Người phụ trách các lĩnh vực: đánh giá và báo cáo tình trạng đường cất hạ cánh; bảo trì kết cấu hạ tầng sân bay, kiểm soát chất lượng sân bay; quản lý hoạt động xây dựng tại sân bay; quản lý vật ngoại lai; an toàn sân đỗ, an toàn khai thác đường cất hạ cánh; quản lý an toàn thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại sân bay.

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về điều kiện, năng lực nhân sự chủ chốt của người khai thác cảng hàng không, sân bay theo quy định tại khoản 1 Điều này.

2. Trực tiếp khai thác sân bay, trừ các công trình do doanh nghiệp bảo đảm hoạt động bay khai thác; chịu trách nhiệm đảm bảo toàn bộ các hoạt động khai thác, an ninh, an toàn tại sân bay; bảo vệ môi trường và chất lượng dịch vụ đáp ứng các tiêu chuẩn áp dụng; duy trì đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay.

3. Chủ trì điều phối các hoạt động cung cấp dịch vụ trong phạm vi được giao quản lý, khai thác tại cảng hàng không, sân bay bao gồm:

a) Chủ trì phối hợp với cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay lập phương án vận hành tàu bay trên đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay;

b) Yêu cầu các đơn vị cung cấp dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay thực hiện các giải pháp đảm bảo dây chuyền vận chuyển hàng không đồng bộ, thông suốt;

c) Kịp thời thống nhất xử lý, giải quyết những vướng mắc, tồn tại của các đơn vị cung cấp dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay trong phạm vi quyền và nghĩa vụ nhằm bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không, chất lượng phục vụ hành khách, phòng chống cháy nổ, phòng chống lụt bão, phòng chống dịch bệnh, bảo vệ môi trường; tổ chức diễn tập khẩn nguy sân bay và thực hiện phương án khẩn nguy sân bay theo quy định;

d) Phối hợp với các đơn vị có liên quan trực thuộc Bộ Công an để thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, bảo vệ bí mật nhà nước, phòng cháy, chữa cháy theo quy định.

4. Quản lý, khai thác đồng bộ kết cấu hạ tầng, trang bị, thiết bị của cảng hàng không, sân bay thuộc phạm vi được giao quản lý, khai thác và tài sản kết cấu hạ tầng cảng hàng không được nhà nước giao, cho thuê quyền khai thác hoặc được chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác theo quy định của pháp luật, đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật, tài liệu khai thác sân bay; phối hợp thực hiện nhiệm vụ đảm bảo quốc phòng, an ninh; lập kế hoạch phòng chống dịch bệnh và tổ chức thực hiện khi xảy ra dịch bệnh theo yêu cầu của nhà chức trách hàng không.

5. Lập, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành và tổ chức thực hiện tài liệu khai thác sân bay, phương án khẩn nguy sân bay, đề án bảo vệ môi trường và các tài liệu khác theo quy định của pháp luật.

6. Quản lý hệ thống thống kê về lưu lượng chuyến bay, hành khách, hàng hóa thông qua cảng hàng không, sân bay.

7. Bảo trì kết cấu hạ tầng sân bay, công trình được giao hoặc thuê quản lý, khai thác và trang thiết bị, đảm bảo duy trì điều kiện khai thác cảng hàng không, sân bay theo giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay.

8. Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tại cảng hàng không, sân bay để triển khai mô hình phối hợp ra quyết định khai thác tại cảng hàng không, sân bay theo quy định, hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải.

9. Chủ trì, phối hợp với cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay, đơn vị quân đội trong khu vực cảng hàng không, sân bay xây dựng văn bản hiệp đồng khai thác tại cảng hàng không, sân bay.

10. Chủ trì xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống công nghệ hỗ trợ kiểm tra, giám sát đối với người và phương tiện sau khi được cấp phép, hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không.

11. Phối hợp thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo đảm an ninh, an toàn hàng không, bảo vệ môi trường của cảng hàng không, sân bay; phối hợp xác định ranh giới, cắm và bảo vệ mốc giới cảng hàng không, sân bay và mốc giới quy hoạch cảng hàng không, sân bay.

12. Chia sẻ các dữ liệu gồm cơ sở dữ liệu và hệ thống công nghệ hỗ trợ kiểm tra, giám sát đối với người và phương tiện; dữ liệu về hệ thống thông tin phục vụ hành khách và dữ liệu hệ thống thông tin có liên quan phục vụ công tác bảo đảm an ninh an toàn khai thác tại sân bay cho Cảng vụ hàng không để phục vụ việc kiểm tra, giám sát tại cảng hàng không, sân bay.

13. Đảm bảo độ chính xác và cung cấp thông tin dữ liệu hàng không, tin tức hàng không liên quan đến cảng hàng không, sân bay cho các cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay khi có yêu cầu.

14. Xây dựng bản đồ tiếng ồn cảng hàng không, gửi bản đồ tiếng ồn đã xây dựng đến Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không và Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với chính quyền địa phương để hạn chế tiếng ồn của hoạt động khai thác cảng hàng không, sân bay đến cộng đồng dân cư xung quanh cảng hàng không, sân bay.

15. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chịu trách nhiệm trước doanh nghiệp cảng hàng không về khai thác cảng hàng không, sân bay theo quy định.

Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của người khai thác công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay

1. Thực hiện bảo trì, duy trì các điều kiện khai thác công trình; đảm bảo chất lượng dịch vụ trong phạm vi quản lý của người khai thác công trình; tuân thủ việc điều phối của người khai thác cảng hàng không, sân bay trong công tác đảm bảo chất lượng khai thác, an ninh, an toàn khai thác, bảo vệ môi trường và khẩn nguy cứu nạn theo quy định pháp luật.

2. Quản lý, khai thác công trình thuộc phạm vi quản lý, đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật, tài liệu khai thác có liên quan; thực hiện các quy định an toàn hàng không, an ninh hàng không và chất lượng dịch vụ, bảo vệ môi trường; phối hợp thực hiện nhiệm vụ đảm bảo quốc phòng, an ninh hoặc phòng, chống dịch bệnh tại cảng hàng không, sân bay.

3. Bố trí vị trí làm việc cho các cơ quan quản lý nhà nước tại nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa và các công trình có liên quan theo yêu cầu của Cảng vụ hàng không, phù hợp với quy trình, dây chuyền phục vụ hành khách, hàng hóa và đảm bảo nhiệm vụ quản lý nhà nước của các cơ quan quản lý nhà nước. Phối hợp với các đơn vị có liên quan trực thuộc Bộ Công an để thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, bảo vệ bí mật nhà nước, phòng cháy, chữa cháy theo quy định.

4. Xây dựng hàng rào ranh giới phạm vi đất giao, đất thuê, đảm bảo các yêu cầu về an ninh, an toàn khai thác và bảo vệ ranh giới đất cảng hàng không, sân bay.

5. Phối hợp thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo đảm an ninh, an toàn hàng không, bảo vệ môi trường của cảng hàng không, sân bay.

Điều 8. Trách nhiệm của Cục Hàng không Việt Nam

1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của nhà chức trách hàng không đối với hoạt động tại cảng hàng không, sân bay theo quy định.

2. Triển khai và giám sát thực hiện quy hoạch cảng hàng không, sân bay được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Công bố cấp sân bay và thông số kỹ thuật của cảng hàng không, sân bay.

3. Giao nhiệm vụ sân bay dự bị cho cảng hàng không, sân bay; hướng dẫn việc lập tài liệu khai thác sân bay, tài liệu khai thác công trình tại cảng hàng không, sân bay.

4. Phối hợp với các cơ quan trực thuộc Bộ Quốc phòng để hướng dẫn công tác bảo đảm an ninh, an toàn sân bay chuyên dùng; thực hiện quy chế phối hợp trong việc kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của sân bay chuyên dùng khi khai thác thương mại.

5. Phối hợp với các cơ quan trực thuộc Bộ Công an trong công tác bảo đảm an ninh, công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động bảo đảm an ninh theo quy định.

6. Chủ trì, phối hợp hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay. Công bố năng lực khai thác của cảng hàng không, sân bay; điều phối giờ hạ, cất cánh tại cảng hàng không, sân bay.

7. Chỉ đạo việc thiết lập, bảo vệ, duy trì chất lượng hệ thống thông tin bảo đảm hoạt động khai thác tại cảng hàng không, sân bay; việc nối mạng dữ liệu, phối hợp hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay. Quản lý số liệu thống kê về lưu lượng chuyến bay, hành khách, hàng hóa thông qua cảng hàng không, sân bay.

8. Chỉ đạo, hướng dẫn Cảng vụ hàng không thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay.

9. Xây dựng, lưu trữ, cập nhật hệ thống tài liệu kỹ thuật phục vụ việc cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay và hoạt động khai thác cảng hàng không, sân bay, bao gồm các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam, quy trình, tiêu chuẩn cơ sở chuyên ngành hàng không dân dụng phù hợp với quy định của pháp luật và yêu cầu, tiêu chuẩn của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế liên quan tới việc thiết kế, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng sân bay.

10. Hướng dẫn, chỉ đạo, ban hành chỉ thị, huấn lệnh chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật và quy định của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế, bao gồm:

a) Tài liệu hướng dẫn về thiết kế cảng hàng không, sân bay;

b) Tài liệu hướng dẫn về khai thác, bảo đảm an ninh, an toàn tại cảng hàng không, sân bay;

c) Đề cương tài liệu khai thác sân bay;

d) Đề cương tài liệu khai thác công trình.

11. Tổ chức và triển khai lực lượng giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay theo tiêu chuẩn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.

12. Chỉ đạo tổ chức và tiến hành kiểm tra, đánh giá việc duy trì điều kiện khai thác tại các cảng hàng không, sân bay tối thiểu 02 năm/lần đối với các cảng hàng không toàn quốc.

13. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

Điều 9. Trách nhiệm của Cảng vụ hàng không

1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

2. Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương xác định ranh giới, tổ chức cắm và bảo vệ mốc giới cảng hàng không, sân bay theo ranh giới đất được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bàn giao; phối hợp với chính quyền địa phương trong việc quản lý mốc giới quy hoạch cảng hàng không, sân bay được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, chính quyền địa phương thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo đảm an ninh, an toàn hàng không tại cảng hàng không, sân bay.

4. Kiểm tra, giám sát trực tiếp việc cung cấp dịch vụ hàng không, phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay.

5. Lưu trữ, cập nhật hệ thống tài liệu kỹ thuật phục vụ việc cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay và hoạt động khai thác cảng hàng không, sân bay, bao gồm các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam, quy định của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế, tiêu chuẩn nước ngoài do Cục Hàng không Việt Nam công nhận hoặc áp dụng liên quan tới việc thiết kế, vận hành, bảo trì kết cấu hạ tầng sân bay.

6. Xây dựng, bảo trì hàng rào ranh giới đất cảng hàng không, sân bay đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất, trừ hàng rào nằm trong phạm vi ranh giới đất đã được giao hoặc cho thuê đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng đất tại cảng hàng không, sân bay.

7. Chỉ đạo bố trí vị trí làm việc cho các cơ quan quản lý nhà nước làm việc thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay.

8. Tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của khách hàng liên quan đến dịch vụ cung cấp tại cảng hàng không, sân bay và chủ trì giải quyết các phản ánh, kiến nghị theo thẩm quyền hoặc chuyển giao, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để giải quyết; yêu cầu các đơn vị cung cấp dịch vụ giải quyết những phản ánh, kiến nghị của khách hàng.

9. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn trong quá trình thi công xây dựng công trình tại cảng hàng không, sân bay và việc tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường tại cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng.

10. Phối hợp xử lý vi phạm trật tự xây dựng, lấn chiếm đất đai, sử dụng đất không phép tại cảng hàng không, sân bay theo thẩm quyền.

11. Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc cưỡng chế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không theo quy định.

12. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có cảng hàng không, sân bay trong công tác đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống khủng bố, khẩn nguy hàng không trực tiếp qua Ban chỉ đạo phòng chống khủng bố địa phương.

13. Phối hợp với các cơ quan trực thuộc Bộ Công an trong công tác bảo đảm an ninh, công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động bảo đảm an ninh theo quy định.

Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp nơi có cảng hàng không, sân bay

1. Phối hợp thực hiện quy hoạch, xác định ranh giới, mốc giới, tổ chức cắm biển công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia theo quy định và bảo vệ mốc giới cảng hàng không, sân bay; xác định ranh giới khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay; phê duyệt quy hoạch và cấp phép các công trình quảng cáo theo quy định của pháp luật về quảng cáo.

2. Bảo đảm an ninh, an toàn hàng không, môi trường tại khu vực lân cận của cảng hàng không, sân bay; xử lý vi phạm về an ninh, an toàn hàng không tại khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay. Chủ trì, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc cưỡng chế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng theo quy định.

3. Phối hợp thực hiện công tác khẩn nguy sân bay, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng, bảo đảm an ninh, an toàn hàng không và an ninh trật tự tại cảng hàng không sân bay và khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay theo quy định pháp luật.

4. Quản lý hoạt động xây dựng các công trình, việc trồng cây xanh khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay đảm bảo các công trình, cây xanh không vi phạm bề mặt giới hạn chướng ngại vật của cảng hàng không, sân bay, của thiết bị cung cấp dịch vụ đảm bảo hoạt động bay; phối hợp với người khai thác cảng hàng không, sân bay thực hiện các biện pháp phù hợp để hạn chế tiếng ồn phát sinh trong hoạt động của cảng hàng không sân bay không ảnh hưởng đến các khu dân cư xung quanh cảng hàng không.

5. Quản lý hoạt động chiếu đèn laze, đèn công suất lớn khu vực gần cảng hàng không, sân bay, đảm bảo không làm ảnh hưởng đến an toàn hoạt động bay.

6. Kiểm soát quản lý hoạt động sử dụng phương tiện bay siêu nhẹ, không người lái, điều khiển tự động xung quanh cảng hàng không, sân bay, đảm bảo không gây ảnh hưởng đến hoạt động bay theo quy định của pháp luật.

7. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về bảo đảm an ninh, an toàn hàng không; không thực hiện các hành vi gây nguy hại đến hoạt động hàng không (đốt rơm rạ, thả diều, chiếu đèn laser, đèn chiếu sáng công suất lớn...) cho toàn thể quần chúng nhân dân ở địa bàn giáp ranh cảng hàng không, sân bay.

Chương II

QUY HOẠCH VỀ CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY

Điều 11. Quy định chung về quy hoạch cảng hàng không, sân bay

1. Quy hoạch về cảng hàng không, sân bay bao gồm:

a) Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc;

b) Quy hoạch cảng hàng không, sân bay được lập cho từng cảng hàng không, sân bay cụ thể.

2. Yêu cầu đối với các quy hoạch tại khoản 1 Điều này:

a) Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc được lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá, điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch;

b) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực hoặc kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, của vùng, địa phương;

c) Đáp ứng yêu cầu về bảo đảm quốc phòng, an ninh;

d) Đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành hàng không Việt Nam, phù hợp với xu thế phát triển hàng không dân dụng quốc tế;

đ) Bảo đảm các yếu tố về địa lý, dân số, phát triển vùng, miền; chính sách sử dụng đất nông nghiệp; bảo vệ môi trường;

e) Bảo đảm khai thác an toàn, hiệu quả cảng hàng không, sân bay.

3. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch và cơ quan lập quy hoạch:

a) Cơ quan tổ chức lập quy hoạch là Bộ Giao thông vận tải;

b) Cơ quan lập quy hoạch là cơ quan được cơ quan tổ chức lập quy hoạch giao nhiệm vụ lập quy hoạch.

4. Định mức kinh tế - kỹ thuật với việc lập, công bố quy hoạch cảng hàng không, sân bay áp dụng theo quy định hiện hành.

Mục 1. QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY TOÀN QUỐC

Điều 12. Lập nhiệm vụ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc

1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc phải đảm bảo tuân thủ theo Điều 15 của Luật Quy hoạch, các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết của Luật Quy hoạch, đồng thời phải đảm bảo một số nội dung chuyên ngành hàng không liên quan đến yêu cầu về nội dung, phương pháp lập quy hoạch như sau:

a) Luận cứ, cơ sở hình thành phạm vi, mục tiêu, định hướng phát triển và thời hạn quy hoạch;

b) Khái quát dự báo nhu cầu vận chuyển hàng không, nhu cầu phát triển của các ngành có liên quan, kinh tế xã hội của cả nước;

c) Các yêu cầu trong thu thập số liệu, phân tích, đánh giá hiện trạng và định hướng phát triển giao thông vận tải lĩnh vực hàng không dân dụng;

d) Xác định tính chất, vai trò cảng hàng không, sân bay; định hướng công suất cảng hàng không, cấp sân bay, loại tàu bay dự kiến khai thác, phương thức tiếp cận hạ cánh.

2. Cơ quan lập quy hoạch tiến hành lập nhiệm vụ quy hoạch, trình cơ quan tổ chức lập quy hoạch. Việc thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

Điều 13. Nội dung quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay

1. Nội dung quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay phải đảm bảo tuân thủ quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật Quy hoạch, các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết của Luật Quy hoạch, đồng thời phải đảm bảo một số nội dung chuyên ngành hàng không sau:

a) Phân tích, đánh giá về các yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh và thực trạng phân bổ, sử dụng không gian của hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc, trong đó làm rõ các nội dung gồm: hiện trạng hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc; những ưu thế, hạn chế của hệ thống cảng hàng không, sân bay và từng cảng hàng không, sân bay hiện hữu; khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành hàng không dân dụng;

b) Dự báo xu thế phát triển và các kịch bản phát triển ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc trong thời kỳ quy hoạch, trong đó làm rõ các nội dung gồm: dự báo xu thế phát triển và các kịch bản phát triển của ngành hàng không dân dụng trên thế giới; dự báo xu thế phát triển và kịch bản phát triển của ngành hàng không dân dụng Việt Nam trên cơ sở dự báo xu thế phát triển ngành hàng không dân dụng trên thế giới và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của cả nước, khu vực vùng, miền; dự báo nhu cầu vận chuyển hàng không dân dụng;

c) Đánh giá về liên kết ngành, liên kết vùng; xác định yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội đối với ngành; những cơ hội và thách thức phát triển của hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc, trong đó làm rõ các nội dung gồm: đánh giá về liên kết giữa hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc với các ngành giao thông khác và với quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, phát triển kinh tế vùng, địa phương; xác định yêu cầu của phát triển đối với hệ thống cảng hàng không, sân bay về quy mô, công nghệ và địa bàn phân bố; những cơ hội và thách thức phát triển liên quan đến công nghệ, kỹ thuật, vận hành khai thác;

d) Xác định các quan điểm, mục tiêu phát triển của hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc, trong đó làm rõ các nội dung gồm: mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc;

đ) Phương án phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay trên phạm vi cả nước và các vùng lãnh thổ, trong đó làm rõ các nội dung gồm: xác định tính chất, vai trò cảng hàng không, sân bay, định hướng mạng đường bay, công suất cảng hàng không, cấp sân bay, loại tàu bay dự kiến khai thác, số lượng đường cất hạ cánh, phương thức tiếp cận hạ cánh; xác định các vấn đề cần xử lý về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo tồn sinh thái, cảnh quan, di tích đã xếp hạng quốc gia;

e) Định hướng bố trí sử dụng đất cho phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc và các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo tồn sinh thái, cảnh quan, di tích đã xếp hạng quốc gia; bao gồm tổng diện tích đất dự kiến của từng cảng hàng không chiếm dụng trên địa bàn cả nước, vùng và tỉnh;

g) Danh mục dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên đầu tư của hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc và thứ tự ưu tiên thực hiện, trong đó làm rõ các nội dung gồm: đề xuất danh mục các cảng hàng không ưu tiên đầu tư xây dựng, xác định thứ tự ưu tiên;

h) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch, trong đó làm rõ các nội dung gồm: ước toán chi phí đầu tư, đề xuất các giải pháp cụ thể cho từng nhóm cảng hàng không hoặc từng cảng hàng không kèm nguồn lực cụ thể;

i) Các nội dung khác do cơ quan tổ chức lập quy hoạch yêu cầu.

2. Cơ quan lập quy hoạch tiến hành lập quy hoạch, trình cơ quan tổ chức lập quy hoạch. Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

Mục 2. QUY HOẠCH CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY

Điều 14. Trách nhiệm của cơ quan tổ chức lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay

1. Quyết định cơ quan lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay.

2. Thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay.

3. Lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

4. Phê duyệt quy hoạch cảng hàng không, sân bay theo thẩm quyền.

Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng và trình nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay; gửi hồ sơ trình thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch tới cơ quan, tổ chức liên quan để tổ chức thẩm định.

2. Lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay theo quy định.

3. Tổ chức triển khai lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay theo nhiệm vụ quy hoạch được duyệt.

4. Cung cấp đầy đủ tài liệu theo quy định cho Hội đồng thẩm định và các cơ quan có liên quan khi tham gia ý kiến, thẩm định phê duyệt quy hoạch cảng hàng không, sân bay.

Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức tư vấn lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay

1. Chịu trách nhiệm về nội dung theo hợp đồng với cơ quan lập quy hoạch, bao gồm cả số lượng, thời gian thực hiện, tính chính xác và chất lượng của sản phẩm quy hoạch.

2. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay.

Điều 17. Điều kiện về năng lực chuyên môn đối với tổ chức tư vấn lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay

1. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay phải có các chuyên gia tư vấn đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

2. Chuyên gia tư vấn là chủ nhiệm đồ án quy hoạch cảng hàng không, sân bay phải có kinh nghiệm là chủ nhiệm 01 đồ án quy hoạch tối thiểu tương đương cùng cấp hoặc đã chủ trì thực hiện tối thiểu 02 đồ án quy hoạch cấp thấp hơn hoặc trực tiếp tham gia lập ít nhất 03 đồ án quy hoạch trong lĩnh vực hàng không.

3. Chuyên gia tư vấn tham gia lập đồ án quy hoạch cảng hàng không, sân bay phải có bằng đại học trở lên, đã có 03 năm kinh nghiệm chuyên môn trong công việc đảm nhận.

Điều 18. Thời hạn lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay

1. Thời hạn xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay không quá 03 tháng.

2. Thời hạn lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay theo nhiệm vụ lập quy hoạch được duyệt.

3. Thời hạn xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch và thời hạn lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay quy định tại khoản 1 và 2 Điều này không bao gồm thời gian thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và thời gian thẩm định, phê duyệt quy hoạch cảng hàng không, sân bay.

Điều 19. Nội dung nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay

1. Căn cứ xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay:

a) Quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh có liên quan, bảo đảm phù hợp với các quy hoạch cao hơn và phù hợp với quy hoạch chung đô thị trong trường hợp vị trí xây dựng cảng hàng không, sân bay nằm trong phạm vi ranh giới hành chính đô thị;

b) Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;

c) Báo cáo rà soát, đánh giá thực hiện quy hoạch thời kỳ trước.

2. Nội dung nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay:

a) Căn cứ, quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch; phạm vi và thời kỳ quy hoạch;

b) Yêu cầu về phương pháp, nội dung lập quy hoạch như: xác định tính chất, vai trò cảng hàng không, sân bay; dự báo sơ bộ tính chất, quy mô cảng hàng không, sân bay cùng các chỉ tiêu Cơ bản về đất đai cho thời kỳ quy hoạch và hạ tầng kỹ thuật; xác định yêu cầu về khảo sát, đánh giá hiện trạng, điều kiện tự nhiên, điều kiện địa hình, phạm vi, khối lượng khảo sát của khu vực quy hoạch; xác định các yêu cầu đối với từng phân khu chức năng, các hạng mục công trình chính cùng hệ thống hạ tầng kỹ thuật kèm theo;

c) Xác định các yêu cầu về bảo vệ môi trường và các yêu cầu khác phù hợp với mục tiêu phát triển của cảng hàng không, sân bay;

d) Yêu cầu về sản phẩm quy hoạch (thành phần, số lượng, tiêu chuẩn, quy cách hồ sơ);

đ) Thời hạn lập quy hoạch, kế hoạch lập quy hoạch và trách nhiệm của các cơ quan trong việc tổ chức lập quy hoạch;

e) Dự toán chi phí và nguồn vốn lập quy hoạch;

g) Các nội dung khác do cơ quan tổ chức lập quy hoạch yêu cầu.

Điều 20. Tổ chức thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay

1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch theo hình thức thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng để thẩm định.

2. Hồ sơ trình thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch gồm các tài liệu sau đây:

a) Tờ trình thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay;

b) Báo cáo thuyết minh nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay;

c) Tài liệu khác (nếu có).

3. Nội dung thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay:

a) Sự phù hợp với các căn cứ pháp lý;

b) Sự phù hợp, tính khoa học, độ tin cậy của nội dung và phương pháp lập quy hoạch;

c) Sự phù hợp giữa nội dung nhiệm vụ lập quy hoạch với dự toán chi phí và nguồn vốn để lập quy hoạch;

d) Tính khả thi của kế hoạch lập quy hoạch.

4. Thời gian thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch không quá 45 ngày tính từ ngày Hội đồng thẩm định hoặc đơn vị có chức năng thẩm định nhận đủ hồ sơ trình thẩm định.

5. Báo cáo thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay:

a) Báo cáo thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay phải thể hiện các nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định, Hội đồng thẩm định hoặc đơn vị có chức năng thẩm định phải gửi Báo cáo thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch tới cơ quan lập quy hoạch;

c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Báo cáo thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định và chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ trình phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch.

Điều 21. Phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay

1. Hồ sơ trình phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay gồm các tài liệu sau đây:

a) Tờ trình phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay;

b) Dự thảo Quyết định phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay;

c) Báo cáo thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay;

d) Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến Hội đồng thẩm định (nếu có) về nội dung nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay;

đ) Báo cáo thuyết minh nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay đã được chỉnh lý, hoàn thiện;

e) Tài liệu khác (nếu có).

2. Quyết định phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên quy hoạch, thời kỳ quy hoạch, phạm vi, đối tượng quy hoạch;

b) Các quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch;

c) Yêu cầu về nội dung, phương pháp lập quy hoạch;

d) Thời hạn lập quy hoạch;

đ) Số lượng và tiêu chuẩn, quy cách hồ sơ quy hoạch;

e) Chi phí lập quy hoạch;

g) Trách nhiệm giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình lập quy hoạch;

h) Các nội dung khác do cơ quan phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch giao.

Điều 22. Nội dung quy hoạch cảng hàng không, sân bay

1. Nội dung quy hoạch cảng hàng không, sân bay gồm các nội dung sau:

a) Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, hiện trạng đất xây dựng, dân cư, hạ tầng kỹ thuật, địa hình; đánh giá các dự án, các quy hoạch đã và đang triển khai trong khu vực;

b) Xác định tính chất, vai trò, quy mô cảng hàng không, chỉ tiêu sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật cho toàn khu vực quy hoạch;

c) Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất: xác định vị trí và ranh giới các khu chức năng trong khu vực quy hoạch;

d) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung: hệ thống hạ tầng kỹ thuật được bố trí đến mạng lưới đường nội cảng của cảng hàng không, sân bay bao gồm xác định mạng lưới đường giao thông nội cảng ngoài sân bay, mặt cắt đường; xác định nhu cầu và nguồn cấp nước; vị trí, quy mô công trình nhà máy, trạm bơm nước; mạng lưới đường ống cấp nước và các thông số kỹ thuật chi tiết; xác định nhu cầu sử dụng và nguồn cung cấp năng lượng; vị trí, quy mô các trạm điện phân phối, trạm khí đốt; mạng lưới đường dẫn và chiếu sáng; xác định nhu cầu sử dụng và mạng lưới thoát nước; xác định nhu cầu và mạng lưới hạ tầng thông tin liên lạc;

đ) Vị trí, quy mô hệ thống các hạng mục công trình khu bay; hướng đường cất hạ cánh;

e) Vị trí các hạng mục công trình bảo đảm hoạt động bay;

g) Vị trí, quy mô các công trình cung cấp dịch vụ hàng không trong từng khu chức năng gồm: nhà ga hành khách; nhà ga hàng hóa, kho hàng hóa, khu tập kết hàng hóa; cơ sở cung cấp xăng dầu hàng không; cơ sở kỹ thuật thương mại mặt đất; cơ sở cung cấp suất ăn hàng không; cơ sở tập kết, sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, trang thiết bị hàng không; trạm cấp nhiên liệu cho phương tiện, thiết bị hàng không; trạm kiểm định phương tiện, thiết bị hàng không; cơ sở kỹ thuật hàng không; công trình bảo đảm an ninh hàng không; hệ thống xử lý nước thải, khu vực lưu giữ chất thải rắn, chất thải nguy hại, công trình thông tin liên lạc; vị trí và quy mô công trình, hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường, công trình cảnh quan khác (nếu có);

h) Vị trí, quy mô các công trình dịch vụ phi hàng không, công trình khác gồm: khu vực xây dựng trụ sở các cơ quan, đơn vị hoạt động tại cảng hàng không, sân bay; khu vực cách ly y tế đối với cảng hàng không quốc tế;

i) Vị trí, quy mô công trình bảo đảm an ninh hàng không, hệ thống khẩn nguy, cứu nạn;

k) Quy hoạch vùng trời, đường bay và phương thức bay phục vụ khai thác sân bay;

l) Bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không, bản đồ tiếng ồn theo quy hoạch;

m) Hệ thống xử lý nước thải, khu vực lưu giữ chất thải rắn, chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

n) Bản đồ cắm mốc giới theo quy hoạch cảng hàng không, sân bay;

o) Tổng khái toán đầu tư và phân kỳ xây dựng.

2. Tỷ lệ bản đồ quy hoạch được lựa chọn phù hợp để thể hiện đầy đủ phạm vi, ranh giới khu vực lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay, cụ thể:

a) Bản đồ thể hiện vị trí quy hoạch cảng hàng không, sân bay trong hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc được lập trên nền bản đồ tỷ lệ 1/1.000.000 hoặc lớn hơn;

b) Bản đồ bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không, bản đồ tiếng ồn theo quy hoạch được lập trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/50.000 hoặc lớn hơn;

c) Bản đồ quy hoạch còn lại được lập trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/2.000 hoặc lớn hơn.

Điều 23. Lấy ý kiến về quy hoạch cảng hàng không, sân bay

1. Đối tượng lấy ý kiến về quy hoạch gồm: các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan. Tùy theo tính chất quy hoạch, cơ quan tổ chức lập quy hoạch quyết định lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan tổ chức lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch để hoàn thiện dự thảo quy hoạch.

2. Việc lấy ý kiến của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức có liên quan về quy hoạch được thực hiện như sau:

a) Cơ quan tổ chức lập quy hoạch gửi hồ sơ lấy ý kiến về quy hoạch gồm báo cáo quy hoạch, bản đồ thể hiện nội dung quy hoạch;

b) Các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày, tính từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến về quy hoạch;

c) Cơ quan lập quy hoạch tổng hợp ý kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến, báo cáo cơ quan tổ chức lập quy hoạch xem xét trước khi trình thẩm định quy hoạch.

Điều 24. Thẩm quyền thẩm định quy hoạch cảng hàng không, sân bay

Cơ quan tổ chức lập quy hoạch thành lập Hội đồng thẩm định để tổ chức thẩm định quy hoạch.

Điều 25. Hội đồng thẩm định quy hoạch cảng hàng không, sân bay

1. Hội đồng thẩm định quy hoạch gồm Chủ tịch hội đồng và các thành viên hội đồng. Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo Bộ Giao thông vận tải. Các thành viên Hội đồng thẩm định là đại diện của các bộ, ngành và một số địa phương liên quan trong phạm vi quy hoạch, đại diện cơ quan lập quy hoạch và một số cơ quan trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, các chuyên gia về quy hoạch (nếu cần thiết) trong đó có 02 thành viên là ủy viên phản biện. Cơ cấu, thành phần cụ thể của Hội đồng thẩm định và tổ chức, cá nhân tham gia phản biện trong Hội đồng thẩm định do cơ quan tổ chức lập quy hoạch hoặc Chủ tịch Hội đồng quyết định. Hội đồng thẩm định quy hoạch làm việc theo chế độ tập thể.

2. Chủ tịch Hội đồng thẩm định có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:

a) Chịu trách nhiệm về hoạt động của Hội đồng thẩm định. Tổ chức, chủ trì điều hành các cuộc họp của Hội đồng thẩm định;

b) Phân công nhiệm vụ cho thành viên Hội đồng thẩm định;

c) Phê duyệt báo cáo kết quả thẩm định quy hoạch;

d) Quyết định chọn tổ chức tư vấn thẩm tra, ủy viên phản biện.

3. Thành viên Hội đồng thẩm định có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:

a) Tham dự các cuộc họp của Hội đồng thẩm định;

b) Nghiên cứu hồ sơ trình thẩm định quy hoạch, tham gia ý kiến tại cuộc họp của Hội đồng thẩm định về lĩnh vực chuyên môn và các vấn đề chung;

c) Được quyền bảo lưu ý kiến của mình.

4. Tổ chức, cá nhân tham gia phản biện có trách nhiệm, quyền hạn sau đây:

a) Tham dự các cuộc họp của Hội đồng thẩm định;

b) Nghiên cứu hồ sơ trình thẩm định quy hoạch, có ý kiến phản biện bằng văn bản gửi Hội đồng thẩm định để tổng hợp;

c) Được nhận thù lao về việc phản biện quy hoạch theo quy định.

Điều 26. Hồ sơ trình thẩm định quy hoạch cảng hàng không, sân bay

1. Hồ sơ trình thẩm định quy hoạch gồm các tài liệu chủ yếu sau đây:

a) Tờ trình phê duyệt quy hoạch;

b) Báo cáo quy hoạch;

c) Dự thảo quyết định phê duyệt quy hoạch;

d) Báo cáo tổng hợp ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về quy hoạch; bản sao ý kiến góp ý của các cơ quan có liên quan; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về quy hoạch;

đ) Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược;

e) Hệ thống sơ đồ, bản đồ, cơ sở dữ liệu về quy hoạch.

2. Hội đồng thẩm định quy hoạch chỉ tổ chức thẩm định khi nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định có quyền yêu cầu cơ quan lập quy hoạch cung cấp thêm thông tin, giải trình về các nội dung liên quan.

Điều 27. Lấy ý kiến trong quá trình thẩm định quy hoạch cảng hàng không, sân bay

1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định quy hoạch, nếu hồ sơ đã đáp ứng điều kiện để tổ chức thẩm định, Hội đồng thẩm định gửi hồ sơ trình thẩm định quy hoạch tới các thành viên Hội đồng thẩm định để lấy ý kiến.

2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định quy hoạch, thành viên Hội đồng thẩm định gửi ý kiến bằng văn bản tới cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định để tổng hợp.

3. Trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định quy hoạch quyết định lấy ý kiến chuyên gia, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức khác có liên quan; quyết định lựa chọn tổ chức tư vấn thẩm tra độc lập để phản biện một hoặc một số nội dung của quy hoạch.

Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu phản biện quy hoạch, tư vấn phản biện phải gửi ý kiến bằng văn bản tới Hội đồng thẩm định để tổng hợp.

Điều 28. Họp thẩm định quy hoạch cảng hàng không, sân bay

1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến tham gia của các thành viên Hội đồng thẩm định. Hội đồng thẩm định phải tổng hợp ý kiến và trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định về việc tổ chức họp thẩm định quy hoạch.

2. Hội đồng thẩm định tiến hành họp thẩm định quy hoạch khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng thẩm định tham dự họp;

b) Có đại diện của cơ quan tổ chức lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch và tổ chức tư vấn lập quy hoạch.

3. Hội đồng thẩm định quy hoạch làm việc theo chế độ tập thể, thảo luận công khai, biểu quyết theo đa số để nghiệm thu quy hoạch và thông qua biên bản họp thẩm định quy hoạch.

4. Hồ sơ quy hoạch đủ điều kiện trình quyết định hoặc phê duyệt khi có ít nhất 3/4 số thành viên tham gia biểu quyết thông qua quy hoạch.

Điều 29. Xử lý đối với quy hoạch cảng hàng không, sân bay sau khi họp thẩm định

1. Trường hợp quy hoạch đủ điều kiện trình quyết định hoặc phê duyệt, không có yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc họp thẩm định quy hoạch, Hội đồng thẩm định trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định phê duyệt Báo cáo kết quả thẩm định quy hoạch gửi cơ quan lập quy hoạch để hoàn thiện hồ sơ trình phê duyệt quy hoạch.

2. Trường hợp quy hoạch đủ điều kiện phê duyệt nhưng phải chỉnh sửa, bổ sung, trình tự xử lý như sau:

a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc họp thẩm định quy hoạch, Hội đồng thẩm định gửi văn bản kết luận cho cơ quan lập quy hoạch để nghiên cứu chỉnh sửa, bổ sung;

b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, cơ quan lập quy hoạch chỉnh sửa, hoàn thiện quy hoạch theo kết luận của Hội đồng thẩm định và nộp lại Hội đồng thẩm định, kèm theo văn bản giải trình về việc tiếp thu ý kiến của Hội đồng thẩm định;

c) Hội đồng thẩm định quy hoạch tiếp nhận hồ sơ dự án quy hoạch đã chỉnh sửa, rà soát nội dung chỉnh sửa và gửi xin ý kiến thành viên Hội đồng thẩm định (nếu cần thiết);

d) Trường hợp quy hoạch đã đủ điều kiện trình phê duyệt, Hội đồng thẩm định quy hoạch lập Báo cáo thẩm định quy hoạch trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định quy hoạch phê duyệt, gửi cơ quan lập quy hoạch để hoàn thiện hồ sơ trình phê duyệt quy hoạch;

đ) Trường hợp quy hoạch chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu chỉnh sửa bổ sung của Hội đồng thẩm định quy hoạch, Hội đồng thẩm định có văn bản hướng dẫn chỉnh sửa, bổ sung gửi cơ quan lập quy hoạch trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ quy hoạch đã chỉnh sửa.

3. Trường hợp quy hoạch chưa đủ điều kiện trình phê duyệt, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc họp thẩm định quy hoạch, Hội đồng thẩm định gửi văn bản kết luận của Hội đồng thẩm định tới cơ quan lập quy hoạch để rà soát, điều chỉnh lại hồ sơ quy hoạch.

Điều 30. Trình, phê duyệt quy hoạch cảng hàng không, sân bay

1. Hồ sơ trình phê duyệt dự án quy hoạch gồm:

a) Tờ trình đề nghị phê duyệt quy hoạch;

b) Báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt quy hoạch đã được hoàn thiện;

c) Báo cáo kết quả thẩm định; báo cáo đánh giá môi trường chiến lược;

d) Dự thảo Quyết định phê duyệt quy hoạch;

đ) Các tài liệu khác (nếu có).

2. Quy hoạch được phê duyệt bằng quyết định phê duyệt quy hoạch.

3. Nội dung phê duyệt quy hoạch bao gồm các nội dung theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.

Điều 31. Công bố quy hoạch cảng hàng không, sân bay

1. Thời gian công bố quy hoạch thực hiện theo pháp luật về quy hoạch, trừ những nội dung liên quan đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

2. Bộ Giao thông vận tải, cơ quan lập quy hoạch tổ chức công bố quy hoạch thuộc thẩm quyền lập.

3. Công bố quy hoạch trên phương tiện thông tin đại chúng dưới một trong các hình thức sau đây:

a) Tổ chức họp báo công bố nội dung quy hoạch, văn bản phê duyệt quy hoạch;

b) Thông báo trên đài phát thanh, truyền hình quốc gia hoặc đài phát thanh, truyền hình tỉnh về phê duyệt quy hoạch, danh mục dự án được ưu tiên đầu tư trong thời kỳ quy hoạch; đăng tải tóm tắt nội dung quy hoạch trên một hoặc một số báo ở trung ương và địa phương;

c) Trưng bày công khai sơ đồ, bản đồ, văn bản phê duyệt quy hoạch tại cơ quan tổ chức lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch;

d) Tổ chức hội nghị phổ biến nội dung quy hoạch được duyệt;

đ) Phát hành ấn phẩm (sách, video...) về nội dung quy hoạch;

e) Đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan tổ chức lập quy hoạch hoặc cơ quan lập quy hoạch.

Điều 32. Lưu trữ hồ sơ quy hoạch cảng hàng không, sân bay

1. Hồ sơ quy hoạch được lưu trữ bao gồm:

a) Hồ sơ quy hoạch được duyệt;

b) Văn bản, quyết định phê duyệt quy hoạch;

c) Văn bản góp ý của các cơ quan, đơn vị có liên quan.

2. Việc lưu trữ hồ sơ quy hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Điều 33. Quản lý ranh giới, mốc giới cảng hàng không, sân bay

1. Ranh giới, mốc giới cảng hàng không, sân bay bao gồm:

a) Ranh giới, mốc giới quy hoạch cảng hàng không, sân bay;

b) Ranh giới, mốc giới hiện hữu cảng hàng không, sân bay.

2. Ranh giới, mốc giới quy hoạch cảng hàng không, sân bay được xác định trong hồ sơ quy hoạch cảng hàng không, sân bay được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cơ quan lập quy hoạch phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp nơi có cảng hàng không, sân bay để xác định ranh giới, mốc giới quy hoạch cảng hàng không, sân bay trên bản đồ và ngoài thực địa.

3. Cảng vụ hàng không phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp nơi có cảng hàng không, sân bay để xác định ranh giới, mốc giới hiện hữu cảng hàng không, sân bay trên bản đồ và ngoài thực địa.

4. Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện, thị xã có trách nhiệm phối hợp với Cảng vụ hàng không công bố, bảo vệ ranh giới, mốc giới quy hoạch cảng hàng không, sân bay.

5. Tổ chức, cá nhân được giao đất, thuê đất có trách nhiệm quản lý, bảo vệ ranh giới, mốc giới đất được giao, được thuê theo quy định.

6. Chi phí xác định, đánh dấu, cắm mốc và quản lý ranh giới, mốc giới cảng hàng không, sân bay được sử dụng từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.

Điều 34. Tổ chức thực hiện quy hoạch cảng hàng không, sân bay

Việc tổ chức thực hiện quy hoạch được thực hiện theo phạm vi, nhiệm vụ được phân công trong quyết định phê duyệt quy hoạch của cấp có thẩm quyền.

Điều 35. Đánh giá, rà soát việc thực hiện quy hoạch cảng hàng không, sân bay

1. Việc đánh giá thực hiện quy hoạch được thực hiện theo kỳ quy hoạch, khi điều chỉnh quy hoạch hoặc theo yêu cầu của cơ quan tổ chức lập quy hoạch.

2. Nội dung đánh giá thực hiện quy hoạch:

a) Kết quả thực hiện các mục tiêu của quy hoạch;

b) Các tác động có liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trong phạm vi địa bàn quy hoạch;

c) Đánh giá tình hình thực hiện các dự án ưu tiên đầu tư trong thời kỳ quy hoạch theo các tiêu chí: Danh mục và kế hoạch, tiến độ đầu tư các dự án đầu tư (theo nguồn vốn) đã triển khai thực hiện; Danh mục các dự án đã đi vào hoạt động và hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của dự án; Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư trong thời kỳ quy hoạch chưa triển khai thực hiện, lý do chưa triển khai, khó khăn, vướng mắc;

d) Đánh giá chính sách, giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch.

3. Quy hoạch được rà soát theo định kỳ 05 năm hoặc trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch để điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn. Cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm tổ chức rà soát quy hoạch; kết quả rà soát quy hoạch phải được báo cáo bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch.

Điều 36. Điều chỉnh quy hoạch cảng hàng không, sân bay

1. Việc điều chỉnh quy hoạch được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Có sự điều chỉnh của quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch cấp cao hơn hoặc quy hoạch cùng cấp làm thay đổi mục tiêu quy hoạch;

b) Có sự thay đổi về các yếu tố đầu vào trong nhiệm vụ quy hoạch ban đầu như nhu cầu vận tải, phát triển kinh tế - xã hội...;

c) Do tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu, chiến tranh làm thay đổi mục tiêu, định hướng, tổ chức không gian lãnh thổ của quy hoạch;

d) Do biến động bất thường của tình hình kinh tế - xã hội làm hạn chế nguồn lực thực hiện quy hoạch;

đ) Điều chỉnh quy hoạch, mang lại hiệu quả cao hơn so với phương án quy hoạch ban đầu hoặc trong quá trình nghiên cứu chi tiết phát hiện ra tính hợp lý, hiệu quả hoặc khi nghiên cứu dự án trong quá trình triển khai quy hoạch phát sinh các vấn đề, đề xuất mang lại hiệu quả cao hơn;

e) Do yêu cầu đảm bảo quốc phòng, an ninh; do sự phát triển của khoa học, công nghệ làm thay đổi cơ bản việc thực hiện quy hoạch.

2. Điều chỉnh cục bộ quy hoạch khi đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:

a) Các công trình có phạm vi, công suất dự kiến điều chỉnh thay đổi tăng, giảm nhỏ hơn 25% tổng diện tích nhu cầu sử dụng đất, công suất của quy hoạch;

b) Các công trình có phạm vi sử dụng đất điều chỉnh thay đổi tăng, giảm nhỏ hơn 15% tổng diện tích nhu cầu sử dụng đất;

c) Điều chỉnh cục bộ các nội dung của quy hoạch nhưng không ảnh hưởng đến mục tiêu, quan điểm, phương hướng phát triển, giải pháp thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt và bảo đảm tính đồng bộ của các quy hoạch trong khu vực;

d) Nội dung dự kiến điều chỉnh không làm thay đổi tính chất, chức năng, quy mô, ranh giới quy hoạch và ranh giới quy hoạch đất dân dụng, quân sự, khu vực dùng chung theo quy hoạch được duyệt nhằm nâng cao hiệu quả khai thác;

đ) Khi có nhu cầu sử dụng các khu đất dự trữ đã có trong quy hoạch;

e) Khi có nhu cầu lắp đặt bổ sung các trang thiết bị tại khu bay;

g) Điều chỉnh giai đoạn thực hiện quy hoạch của từng hạng mục công trình cụ thể có trong quy hoạch được duyệt.

Điều 37. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch cảng hàng không, sân bay

1. Trình tự, thủ tục điều chỉnh quy hoạch được thực hiện như đối với việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố và cung cấp thông tin quy hoạch quy định tại Nghị định này.

2. Trình tự, thủ tục điều chỉnh quy hoạch cục bộ được thực hiện như sau:

a) Bộ Giao thông vận tải giao cơ quan lập quy hoạch thực hiện lập, trình báo cáo điều chỉnh cục bộ quy hoạch;

b) Bộ Giao thông vận tải rà soát, lấy ý kiến của các bộ, ngành, địa phương có liên quan;

c) Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch.

3. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh quy hoạch.

Điều 38. Chi phí cho hoạt động quy hoạch và tiếp nhận tài trợ bằng sản phẩm là hồ sơ quy hoạch, hồ sơ điều chỉnh quy hoạch cảng hàng không, sân bay

1. Chi phí lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch được sử dụng từ nguồn kinh phí thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác.

2. Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước được tài trợ bằng sản phẩm là hồ sơ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch. Trường hợp sản phẩm được tài trợ bằng vốn viện trợ không hoàn lại từ tổ chức, cá nhân nước ngoài thì thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn viện trợ nước ngoài.

3. Việc nhận tài trợ bằng sản phẩm là hồ sơ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch trên nguyên tắc:

a) Nội dung nhiệm vụ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch, nội dung quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch và quy trình trình, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch và hồ sơ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch thực hiện theo quy định tại Nghị định này;

b) Việc tài trợ là tự nguyện, không điều kiện, không vì lợi ích nhà tài trợ làm ảnh hưởng tới lợi ích chung của cộng đồng, của xã hội cũng như tính minh bạch trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch;

c) Nhà tài trợ quyết định chi phí thực hiện, hình thức lựa chọn tổ chức tư vấn tham gia lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc lựa chọn tổ chức tư vấn.

4. Cục Hàng không Việt Nam tiếp nhận đề xuất của nhà tài trợ và trình Bộ Giao thông vận tải xem xét tiếp nhận việc tài trợ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng không Việt Nam thông báo cho nhà tài trợ; hướng dẫn, phối hợp với nhà tài trợ xây dựng, hoàn thiện sản phẩm tài trợ.

Chương III

MỞ, ĐÓNG CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY, TRỪ SÂN BAY CHUYÊN DỤNG

Điều 39. Mở cảng hàng không, sân bay

1. Điều kiện cho phép mở cảng hàng không, sân bay:

a) Cảng hàng không, sân bay đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký, giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay theo quy định;

b) Cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn vùng trời, đường bay và phương thức bay phục vụ khai thác sân bay.

2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị mở cảng hàng không, sân bay trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ đề nghị bao gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị, bao gồm các nội dung: Tên cảng hàng không, sân bay; vị trí, quy mô, loại hình cảng hàng không, sân bay; cấp sân bay;

b) Văn bản giải trình, chứng minh về việc đủ điều kiện mở cảng hàng không, sân bay quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trong thời hạn 12 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị mở cảng hàng không, sân bay, Bộ Giao thông vận tải tổ chức thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mở cảng hàng không, sân bay. Trường hợp không chấp thuận mở cảng hàng không, sân bay, Bộ Giao thông vận tải phải có văn bản trả lời người đề nghị, nêu rõ lý do.

Điều 40. Chuyển cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế

1. Điều kiện cho phép chuyển cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế:

a) Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc;

b) Cảng hàng không, sân bay đã được cấp sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký, giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay đảm bảo phục vụ các chuyến bay quốc tế;

c) Cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn vùng trời, đường bay và phương thức bay phục vụ khai thác các chuyến bay quốc tế.

2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị công bố cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ đề nghị bao gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị, bao gồm các nội dung: Tên cảng hàng không, sân bay; vị trí, quy mô, loại hình cảng hàng không, sân bay; cấp sân bay; thời gian đề nghị chuyển thành cảng hàng không quốc tế;

b) Văn bản giải trình, chứng minh về việc đủ điều kiện chuyển cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Giao thông vận tải gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Y tế. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của Bộ Giao thông vận tải, các bộ ngành có văn bản trả lời, trường hợp không thống nhất phải nêu rõ lý do.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến thống nhất của các bộ ngành, Bộ Giao thông vận tải quyết định công bố chuyển cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế. Trường hợp không chấp thuận, Bộ Giao thông vận tải có văn bản trả lời người đề nghị, nêu rõ lý do.

Điều 41. Đóng cảng hàng không, sân bay

1. Việc đóng cảng hàng không, sân bay bao gồm các loại hình sau:

a) Chấm dứt hoạt động của cảng hàng không, sân bay;

b) Chấm dứt hoạt động phục vụ cho vận chuyển hàng không quốc tế đối với cảng hàng không quốc tế.

2. Bộ Giao thông vận tải đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định đóng cảng hàng không, sân bay trong các trường hợp sau:

a) Vì lý do bảo đảm quốc phòng, an ninh;

b) Vì lý do đặc biệt ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội.

3. Hồ sơ đề nghị đóng cảng hàng không, sân bay bao gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị đóng cảng hàng không, sân bay, bao gồm các thông tin: Tên cảng hàng không, sân bay; vị trí, quy mô, loại hình cảng hàng không, sân bay; cấp sân bay; lý do, thời điểm đóng cảng hàng không, sân bay;

b) Phương án tổng thể khắc phục, xử lý các vấn đề liên quan đến việc đóng cảng hàng không, sân bay;

c) Các tài liệu liên quan đến đề nghị đóng cảng hàng không, sân bay.

4. Bộ Giao thông vận tải tổ chức công bố việc đóng cảng hàng không, sân bay; phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các biện pháp khắc phục, xử lý các vấn đề liên quan.

Điều 42. Đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay

1. Toàn bộ hoặc một phần kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay bị đóng tạm thời trong các trường hợp sau:

a) Việc cải tạo, mở rộng, sửa chữa cần ngừng hoạt động của cảng hàng không, sân bay;

b) Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay bị thu hồi;

c) Thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, sự cố, tai nạn hàng không và các tình huống bất thường khác uy hiếp đến an toàn hàng không, an ninh hàng không.

2. Cục Hàng không Việt Nam trình Bộ Giao thông vận tải quyết định đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Giám đốc Cảng vụ hàng không quyết định đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trong thời gian không quá 24 giờ theo quy định tại khoản 4 Điều 49 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam.

4. Cục Hàng không Việt Nam (đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này) và Cảng vụ hàng không (đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này) có trách nhiệm công bố đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trên hệ thống thông báo tin tức hàng không theo quy định, thông báo cho chính quyền địa phương, các cơ quan, đơn vị liên quan; chỉ đạo tổ chức thực hiện các biện pháp khắc phục, xử lý các vấn đề liên quan.

5. Cơ quan quyết định đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay quyết định cho phép cảng hàng không, sân bay hoạt động trở lại sau khi các lý do đóng tạm thời bị loại bỏ.

Điều 43. Đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trong trường hợp cải tạo, mở rộng, sửa chữa kết cấu hạ tầng

1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị bao gồm:

a) Văn bản đề nghị đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay bao gồm các thông tin: tên cảng hàng không, sân bay; lý do đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay; thời gian đóng cửa tạm thời cảng hàng không, sân bay;

b) Quyết định phê duyệt dự án cải tạo, mở rộng, sửa chữa kết cấu hạ tầng của cơ quan có thẩm quyền;

c) Phương án tổ chức thi công, biện pháp đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường.

2. Thủ tục đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay:

a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định và báo cáo kết quả thẩm định cho Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thẩm định, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định việc đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay. Trường hợp không chấp thuận, Bộ Giao thông vận tải có văn bản trả lời người đề nghị, nêu rõ lý do.

Điều 44. Đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay khi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay bị thu hồi

1. Cục Hàng không Việt Nam gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ đề nghị gồm:

a) Tờ trình xin phép đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay bao gồm các thông tin: tên cảng hàng không, sân bay; lý do đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay; thời gian đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay;

b) Quyết định thu hồi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay;

c) Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay đã cấp.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Cục Hàng không Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định việc đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay. Trường hợp không chấp thuận, Bộ Giao thông vận tải có văn bản trả lời người đề nghị, nêu rõ lý do.

Điều 45. Đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, sự cố, tai nạn hàng không và các tình huống bất thường khác uy hiếp đến an toàn hàng không, an ninh hàng không

1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay báo cáo ngay Cảng vụ hàng không đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, sự cố, tai nạn hàng không và các tình huống bất thường khác uy hiếp đến an toàn hàng không, an ninh hàng không trong thời gian không quá 24 giờ. Giám đốc Cảng vụ hàng không có trách nhiệm xem xét, ra quyết định đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trong thời gian không quá 24 giờ và báo cáo Cục Hàng không Việt Nam.

2. Thủ tục đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, sự cố, tai nạn hàng không và các tình huống bất thường khác uy hiếp đến an toàn hàng không, an ninh hàng không với thời gian đóng quá 24 giờ quy định như sau:

a) Người khai thác cảng hàng không, sân bay báo cáo ngay Cục Hàng không Việt Nam về việc đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay. Báo cáo bao gồm các thông tin: tên cảng hàng không, sân bay; lý do đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay; thời gian đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay;

b) Ngay khi nhận được báo cáo của Người khai thác cảng hàng không, sân bay, Cục Hàng không Việt Nam trình Bộ Giao thông vận tải đề nghị đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay;

c) Trong thời gian 24 giờ khi nhận được tờ trình của Cục Hàng không Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định việc đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay. Trường hợp không chấp thuận, Bộ Giao thông vận tải có văn bản trả lời người đề nghị, nêu rõ lý do.

Chương IV

ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY

Điều 46. Yêu cầu đối với việc đầu tư xây dựng cảng hàng không, sân bay mới hoặc đầu tư xây dựng các hạng mục công trình trong cảng hàng không, sân bay hiện có

1. Việc đầu tư xây dựng cảng hàng không, sân bay mới hoặc đầu tư xây dựng các hạng mục công trình trong cảng hàng không, sân bay hiện có phải đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Phù hợp với quy hoạch cảng hàng không, sân bay được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn quy định áp dụng; phù hợp với tiêu chuẩn của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế;

c) Tuân thủ các quy định của pháp luật về hàng không dân dụng, đầu tư, xây dựng và bảo vệ môi trường.

2. Các dự án trong quá trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng, cơ quan chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án có trách nhiệm lấy ý kiến thống nhất của Bộ Giao thông vận tải về sự phù hợp của dự án đầu tư xây dựng công trình với quy hoạch cảng hàng không, sân bay được duyệt, sự phù hợp về dây chuyền công nghệ hàng không liên quan đến quy trình khai thác, quy định an ninh, an toàn khai thác; trừ các dự án đầu tư xây dựng do cơ quan chuyên môn của Bộ Giao thông vận tải thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án theo quy định của pháp luật.

3. Đối với dự án xây dựng nhà ga hành khách, ga hàng hóa, trong quá trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình cơ quan chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này và lấy ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay gồm: hải quan, công an, y tế và cảng vụ hàng không.

4. Chủ đầu tư được xây dựng công trình sau khi được giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.

Điều 47. Lập, điều chỉnh kế hoạch đầu tư phát triển, cải tạo, mở rộng cảng hàng không, sân bay hiện có

1. Trong vòng 180 ngày kể từ ngày quy hoạch cảng hàng không, sân bay được phê duyệt, doanh nghiệp cảng hàng không chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp bảo đảm hoạt động bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không và phi hàng không lập kế hoạch đầu tư phát triển, cải tạo, mở rộng cảng hàng không, sân bay, lấy ý kiến Bộ Công an trong trường hợp kế hoạch đầu tư phát triển, cải tạo, mở rộng cảng hàng không có các công trình thuộc danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia và gửi 01 bộ hồ sơ đến Cục Hàng không Việt Nam xem xét, thống nhất để trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt. Thành phần hồ sơ gồm:

a) Tờ trình đề nghị phê duyệt kế hoạch đầu tư phát triển, cải tạo, mở rộng cảng hàng không, sân bay;

b) Thuyết minh đánh giá nhu cầu, sự cần thiết đầu tư và kế hoạch đầu tư phát triển, cải tạo, mở rộng đối với từng hạng mục công trình;

c) Bảng giải trình ý kiến của các cơ quan, đơn vị.

2. Phạm vi công trình và giai đoạn của kế hoạch

a) Phạm vi công trình: Kế hoạch đầu tư phát triển, cải tạo, mở rộng cảng hàng không, sân bay được lập cho danh mục công trình kết cấu hạ tầng cảng hàng không và công trình cung cấp dịch vụ phi hàng không;

b) Giai đoạn của kế hoạch: Kế hoạch đầu tư phát triển, cải tạo, mở rộng cảng hàng không, sân bay được lập cho giai đoạn 05 năm hoặc theo giai đoạn được xác định trong kế hoạch đầu tư công được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, tuy nhiên không vượt quá giai đoạn quy hoạch cảng hàng không.

3. Nội dung kế hoạch đầu tư phát triển, cải tạo, mở rộng đối với từng hạng mục công trình tại cảng hàng không, sân bay gồm:

a) Tên công trình;

b) Mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư;

c) Diện tích sử dụng đất;

d) Sơ bộ tổng mức đầu tư;

đ) Dự kiến nguồn vốn đầu tư;

e) Thời gian thực hiện;

g) Hình thức đầu tư.

4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định, trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam phải có văn bản trả lời người đề nghị và hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thẩm định của Cục Hàng không Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải xem xét, phê duyệt kế hoạch đầu tư phát triển, cải tạo, mở rộng cảng hàng không, sân bay. Trường hợp không phê duyệt, Bộ Giao thông vận tải phải có văn bản trả lời người đề nghị và nêu rõ lý do.

6. Khi thay đổi về chủ trương, chính sách về đầu tư, phát triển cảng hàng không, sân bay hoặc doanh nghiệp cảng hàng không có nhu cầu, doanh nghiệp cảng hàng không rà soát, trình Cục Hàng không Việt Nam xem xét, thống nhất để trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt điều chỉnh kế hoạch đầu tư phát triển, cải tạo, mở rộng cảng hàng không, sân bay. Hồ sơ đề nghị và trình tự thủ tục phê duyệt điều chỉnh kế hoạch đầu tư phát triển, cải tạo, mở rộng cảng hàng không, sân bay theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này.

Điều 48. Tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển, cải tạo, mở rộng cảng hàng không, sân bay hiện có

Căn cứ quy hoạch cảng hàng không, sân bay và kế hoạch đầu tư phát triển, cải tạo, mở rộng cảng hàng không, sân bay do Bộ Giao thông vận tải phê duyệt, việc đầu tư phát triển, cải tạo, mở rộng cảng hàng không, sân bay được thực hiện như sau:

1. Để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ trong việc quản lý, vận hành, duy trì điều kiện khai thác cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cảng hàng không có trách nhiệm đầu tư xây dựng, nâng cấp, mở rộng các công trình thiết yếu, trừ các trường hợp do Nhà nước trực tiếp đầu tư và các công trình quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp doanh nghiệp cảng hàng không không có khả năng đầu tư theo kế hoạch phát triển cảng hàng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Bộ Giao thông vận tải đề xuất, kêu gọi hình thức đầu tư phù hợp theo quy định của pháp luật.

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay đầu tư, nâng cấp, mở rộng các công trình, hạ tầng kỹ thuật bảo đảm hoạt động bay được giao quản lý, khai thác.

3. Các công trình trụ sở cơ quan quản lý nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước đầu tư, nâng cấp, mở rộng.

4. Trừ các công trình quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, đối với các công trình khác tại cảng hàng không, sân bay, Bộ Giao thông vận tải tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.

5. Đối với cảng hàng không đã được đầu tư theo phương thức PPP thì việc đầu tư các hạng mục công trình không thuộc phạm vi hợp đồng dự án PPP nhằm phát triển, mở rộng cảng hàng không được thực hiện theo phương thức PPP hoặc phương thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật.

6. Đối với các công trình hiện hữu còn thời hạn giao đất, thuê đất, người khai thác công trình được đầu tư, cải tạo, mở rộng công trình nhưng không làm thay đổi mục đích sử dụng đất trong phạm vi ranh giới sử dụng đất công trình hiện hữu, phù hợp với quy hoạch cảng hàng không, sân bay được duyệt.

Điều 49. Bản vẽ tổng mặt bằng

1. Bản vẽ tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 là một trong các cơ sở để cấp giấy phép xây dựng công trình tại cảng hàng không, sân bay.

2. Bản vẽ tổng mặt bằng bao gồm các nội dung chi tiết sau:

a) Hệ thống các công trình xây dựng, kỹ thuật: Diện tích xây dựng; mật độ, số lượng, cao độ và độ cao công trình xây dựng; hệ số sử dụng đất;

b) Hệ thống hạ tầng kỹ thuật kết nối với hạ tầng kỹ thuật chung của cảng hàng không: Hướng tuyến, quy mô, cấp đường; cao độ khống chế các đầu mối; các mặt cắt ngang điển hình.

3. Chủ đầu tư được xây dựng công trình tại cảng hàng không, sân bay lập bản vẽ tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 đảm bảo phù hợp với quy hoạch cảng hàng không, sân bay, phù hợp với việc đấu nối hạ tầng kỹ thuật chung của cảng hàng không, sân bay.

4. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình tại cảng hàng không, sân bay tổ chức lập bản vẽ tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 trong phạm vi ranh giới dự án được cấp có thẩm quyền giao đầu tư và đề nghị Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt. Hồ sơ đề nghị gồm:

a) Văn bản đề nghị phê duyệt bản vẽ tổng mặt bằng;

b) Hồ sơ bản vẽ tổng mặt bằng, bao gồm: thuyết minh bản vẽ tổng mặt bằng và các bản vẽ có liên quan;

c) Văn bản góp ý của các cơ quan, đơn vị liên quan;

d) Văn bản giải trình các ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị liên quan;

đ) Số lượng bộ hồ sơ: 10 bộ.

Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm lấy ý kiến các đơn vị có liên quan, thẩm định và phê duyệt bản vẽ tổng mặt bằng trong phạm vi ranh giới dự án được giao đầu tư. Trường hợp từ chối phê duyệt, Cục Hàng không Việt Nam nêu rõ lý do.

5. Việc cấp giấy phép xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình tại cảng hàng không, sân bay được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Điều 50. Đảm bảo an toàn khai thác trong quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo; phá dỡ công trình; bảo hành, bảo trì công trình xây dựng, đưa công trình vào khai thác tại cảng hàng không, sân bay

1. Việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình, lắp đặt thiết bị tại cảng hàng không, sân bay phải phù hợp với mục đích sử dụng, quy hoạch cảng hàng không, sân bay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Người khai thác công trình, thiết bị tại cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm thực hiện việc bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa công trình, thiết bị theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình áp dụng và theo quy định của pháp luật về bảo trì.

3. Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn đối với hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay có làm thay đổi phương án khai thác đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa hoặc làm thay đổi phương án khai thác hệ thống thiết bị đảm bảo hoạt động bay.

4. Cảng vụ hàng không chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn đối với hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay trong thời gian giãn cách giữa các chuyến bay hoặc phương án thi công không làm thay đổi phương án khai thác đường cất hạ cánh, đường lăn sân đỗ tàu bay, nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa, phương án khai thác hệ thống thiết bị đảm bảo hoạt động bay.

5. Chủ đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn đối với hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay đến Cục Hàng không Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều này hoặc Cảng vụ hàng không theo quy định của khoản 4 Điều này, hồ sơ đề nghị gồm:

a) Văn bản đề nghị chấp thuận;

b) Phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường tại cảng hàng không, sân bay trong quá trình thi công kèm phương án điều chỉnh khai thác đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa, phương án điều chỉnh khai thác hệ thống thiết bị đảm bảo hoạt động bay (nếu có);

c) Thỏa thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường tại cảng hàng không, sân bay với cơ quan, đơn vị liên quan;

d) Giấy phép xây dựng đối với các công trình thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.

6. Trong thời hạn 12 ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam (đối với quy định tại khoản 3 Điều này) hoặc Cảng vụ hàng không (đối với quy định tại khoản 4 Điều này) có trách nhiệm thẩm định, ban hành văn bản chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường tại cảng hàng không, sân bay trong quá trình thi công. Trường hợp từ chối chấp thuận, phải thông báo bằng văn bản cho người đề nghị, nêu rõ lý do.

7. Trường hợp đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, thiết bị bảo đảm hoạt động bay bị hư hỏng đột xuất uy hiếp trực tiếp đến an toàn, an ninh hàng không cần thực hiện ngay, người khai thác kết cấu hạ tầng sân bay, người khai thác thiết bị bảo đảm hoạt động bay triển khai ngay việc sửa chữa, khắc phục hư hỏng; thông báo ngay cho cơ sở cung cấp dịch vụ thông báo tin tức hàng không để thông báo tin tức hàng không theo quy định; báo cáo Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không về tình trạng hư hỏng, kết quả khắc phục.

8. Đối với việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị dùng chung dân dụng và quân sự, đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay chủ đầu tư dự án phải phân tích, đánh giá các tác động đến hoạt động của quân sự và giải pháp hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động của quân sự trong hồ sơ đưa công trình vào khai thác hoặc hồ sơ đề nghị chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn đối với hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay.

9. Trường hợp khai thác sân bay trong điều kiện tầm nhìn hạn chế theo quy định, không được phép thi công xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị gần hệ thống điện sân bay. Cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay tại sân bay có trách nhiệm thông báo việc khai thác sân bay trong điều kiện tầm nhìn hạn chế cho người khai thác cảng hàng không, sân bay và người phụ trách thi công công trình để dừng việc thi công việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay.

10. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm, kiểm tra đảm bảo việc tuân thủ phương án đảm bảo an ninh, an toàn đối với hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp phát hiện kế hoạch, phương án thi công, phương án khai thác không đảm bảo an toàn cho hoạt động tại cảng hàng không, sân bay và hoạt động bay, Cảng vụ hàng không yêu cầu chủ đầu tư, người khai thác công trình, người khai thác thiết bị bảo đảm hoạt động bay tạm dừng việc thi công và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Cảng vụ hàng không quyết định việc tiếp tục thi công sau khi người khai thác công trình, người khai thác thiết bị bảo đảm hoạt động bay hoàn thành việc khắc phục các yêu cầu của Cảng vụ hàng không.

11. Việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tại cảng hàng không, sân bay ảnh hưởng đến hoạt động bay phải được thông báo theo quy định về thông báo tin tức hàng không.

12. Trường hợp thay đổi thời gian xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay có ảnh hưởng đến hoạt động bay mà đã được thông báo theo quy định về thông báo tin tức hàng không, chủ đầu tư xây dựng công trình hoặc người khai thác công trình, hoặc người khai thác thiết bị bảo đảm hoạt động bay phải thống nhất với Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay và giải trình rõ lý do thay đổi thời gian thi công đã được thông báo tin tức hàng không theo quy định trước khi thực hiện quy trình thông báo sự thay đổi về thời gian thi công theo quy định.

Điều 51. Đưa vào khai thác, đóng tạm thời công trình, một phần kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay

1. Các công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay phải thực hiện thủ tục đưa vào khai thác, đóng tạm thời công trình hoặc một phần công trình bao gồm:

a) Đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay;

b) Công trình nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa, kho hàng hóa, khu logistics hàng không, khu tập kết hàng hóa;

c) Công trình cung cấp dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, trang thiết bị hàng không; dịch vụ kỹ thuật hàng không; dịch vụ suất ăn hàng không; dịch vụ xăng dầu hàng không.

2. Công trình cảng hàng không, sân bay được đưa vào khai thác phải bảo đảm đủ điều kiện và tiêu chuẩn khai thác theo quy định.

3. Công trình cảng hàng không, sân bay ngừng khai thác phải bảo đảm duy trì hoạt động bình thường của cảng hàng không, sân bay, trừ trường hợp phải đóng, đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay theo quy định.

4. Người khai thác công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị đưa công trình, một phần công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay vào khai thác trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị gồm:

a) Văn bản đề nghị đưa công trình, một phần công trình vào khai thác bao gồm các thông tin: vị trí và phạm vi đưa vào sử dụng; thời gian đưa vào sử dụng phù hợp với quy định thông báo tin tức hàng không; các thông số kỹ thuật chính của hạng mục công trình; tuổi thọ công trình;

b) Biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng và văn bản thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu hạng mục công trình, công trình đưa vào sử dụng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Tài liệu khai thác công trình.

5. Người khai thác công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay theo quy định tại khoản 1 Điều này nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị đóng tạm thời một phần kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị bao gồm:

a) Tờ trình xin phép đóng cửa tạm thời một phần kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay bao gồm các thông tin: lý do đóng tạm thời; vị trí và phạm vi đóng tạm thời; thời gian đóng tạm thời phù hợp với quy định thông báo tin tức hàng không;

b) Bản sao sơ đồ bản vẽ chi tiết khu vực đóng tạm thời;

c) Phương án bảo đảm duy trì hoạt động liên quan đến công trình đóng tạm thời;

d) Biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn liên quan đến công trình đóng tạm thời.

6. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam xem xét, quyết định việc đưa công trình, một phần công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay vào khai thác, đóng tạm thời một phần kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay. Trong trường hợp không chấp thuận, Cục Hàng không Việt Nam phải có văn bản thông báo, nêu rõ lý do.

7. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn việc lập tài liệu khai thác công trình.

8. Cảng vụ hàng không thực hiện việc kiểm tra đảm bảo việc tuân thủ phương án bảo đảm duy trì hoạt động, biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn liên quan đến công trình đóng tạm thời.

9. Khi có sự thay đổi về các thông số kỹ thuật của các công trình, quy trình khai thác, cung cấp dịch vụ, người khai thác công trình phải tiến hành cập nhật vào các trang tu chỉnh của tài liệu khai thác công trình. Định kỳ một lần trong năm, người khai thác công trình rà soát và trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt lại tài liệu khai thác công trình khi có sự thay đổi liên quan đến các nội dung của tài liệu khai thác công trình. Hồ sơ đề nghị gồm:

a) Văn bản đề nghị phê duyệt;

b) Dự thảo nội dung sửa đổi, bổ sung tài liệu;

c) Tài liệu chứng minh nội dung sửa đổi, bổ sung;

d) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

10. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định tài liệu khai thác công trình, phê duyệt sửa đổi, bổ sung tài liệu hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối phê duyệt cho người đề nghị.

11. Việc cấp phép đưa vào khai thác, đóng tạm thời công trình cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý và bảo đảm hoạt động bay.

Chương V

CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ, GIẤY CHỨNG NHẬN KHAI THÁC; CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY

Điều 52. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay

1. Chủ sở hữu hoặc tổ chức được giao quản lý cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay, theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc nộp hồ sơ qua đường bưu chính) quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của chủ sở hữu hoặc tổ chức được giao quản lý cảng hàng không, sân bay; chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu của chủ sở hữu cảng hàng không, sân bay là cá nhân;

c) Bản sao quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư cảng hàng không, sân bay trong trường hợp xây mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cảng hàng không, sân bay;

d) Bản sao tài liệu xác nhận kết cấu hạ tầng của cảng hàng không, sân bay đã hoàn thành các thủ tục nghiệm thu theo quy định về đầu tư xây dựng trong trường hợp xây mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cảng hàng không, sân bay.

2. Trong trường hợp cảng hàng không, sân bay đang xây dựng, chủ sở hữu hoặc tổ chức được giao quản lý cảng hàng không, sân bay nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký tạm thời cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm các tài liệu nêu tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này.

3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, bao gồm các nội dung sau:

a) Cảng hàng không, sân bay được xây dựng phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc đã được phê duyệt;

b) Kết cấu hạ tầng của cảng hàng không, sân bay được xây dựng, nghiệm thu kỹ thuật phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định và năng lực khai thác;

c) Phương án xây dựng kết cấu hạ tầng của cảng hàng không, sân bay phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định đối với việc đăng ký tạm thời cảng hàng không, sân bay đang xây dựng và năng lực khai thác.

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thẩm định, Cục Hàng không Việt Nam đăng ký cảng hàng không, sân bay vào Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay và cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay.

5. Chậm nhất 60 ngày sau khi hoàn thành xây dựng, cảng hàng không, sân bay đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký tạm thời phải được đăng ký theo quy định của Nghị định này.

6. Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay bị mất, hỏng được đề nghị cấp lại. Người được cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay gửi đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đến Cục Hàng không Việt Nam.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam xem xét quyết định cấp lại giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp lại cho người đề nghị.

7. Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay bị thu hồi trong trường hợp không còn đáp ứng điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay.

Điều 53. Sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay

1. Người được cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay phải cập nhật thông tin về những thay đổi của cảng hàng không, sân bay và đề nghị sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay khi có sự thay đổi về:

a) Tên, địa chỉ của chủ sở hữu hoặc Người khai thác cảng hàng không, sân bay;

b) Tên cảng hàng không, sân bay;

c) Vị trí, tọa độ điểm quy chiếu cảng hàng không, sân bay;

d) Cấp sân bay;

đ) Mục đích khai thác;

e) Năng lực khai thác tương ứng với loại tàu bay lớn nhất được phép khai thác tại cảng hàng không, sân bay.

2. Người được cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam bao gồm các tài liệu sau đây:

a) Đơn đề nghị sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Tài liệu chứng minh về các thay đổi được đề nghị sửa đổi.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định việc sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay; cấp mới giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đã cấp hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối sửa đổi.

Điều 54. Tài liệu khai thác cảng hàng không, sân bay

1. Cảng hàng không, sân bay phải có tài liệu khai thác cảng hàng không, sân bay.

2. Tài liệu khai thác cảng hàng không, sân bay bao gồm:

a) Tài liệu khai thác sân bay;

b) Tài liệu khai thác công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay hoặc tài liệu hướng dẫn khai thác cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.

Điều 55. Thủ tục cấp, cấp lại, sửa đổi, thu hồi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay

1. Tổ chức được giao quản lý, khai thác hoặc cho thuê quyền khai thác hoặc được chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác các công trình thuộc kết cấu hạ tầng sân bay theo quy định của pháp luật (trừ các công trình do doanh nghiệp bảo đảm hoạt động bay quản lý, khai thác) gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị bao gồm các tài liệu sau:

a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Tài liệu khai thác sân bay.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định tài liệu khai thác sân bay và thông báo kết quả thẩm định tài liệu khai thác sân bay. Nội dung thẩm định tài liệu khai thác sân bay bao gồm các nội dung sau:

a) Các yếu tố bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không, tiêu chuẩn dịch vụ;

b) Việc đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật của sân bay theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy định của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế;

c) Danh mục không đáp ứng (nếu có).

3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được tài liệu khai thác sân bay đã hoàn thiện theo văn bản thông báo kết quả thẩm định của Cục Hàng không. Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam tổ chức kiểm chứng các điều kiện thực tế của sân bay đối với tài liệu khai thác. Trường hợp có sự khác biệt giữa số liệu, nội dung trong tài liệu khai thác sân bay với kết quả kiểm tra thực tế, Cục Hàng không Việt Nam thông báo cho người đề nghị biết và giải trình, bổ sung, hoàn thiện lại tài liệu khai thác sân bay theo kết quả kiểm tra thực tế.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc kiểm chứng các điều kiện thực tế của sân bay đối với tài liệu khai thác, Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp cho người đề nghị.

5. Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay được sửa đổi trong các trường hợp thay đổi một trong các nội dung được ghi trong giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay.

6. Người khai thác cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị sửa đổi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam, bao gồm các tài liệu sau đây:

a) Đơn đề nghị sửa đổi nội dung giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Tài liệu chứng minh về các thay đổi được đề nghị sửa đổi.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt sửa đổi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối phê duyệt cho người đề nghị.

7. Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay bị mất, rách, hỏng được đề nghị cấp lại. Người khai thác cảng hàng không, sân bay gửi đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam xem xét, quyết định cấp lại giấy chứng nhận hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp lại cho người đề nghị.

8. Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay bị thu hồi theo quy định tại khoản 4 Điều 51 của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam.

Điều 56. Quy định về tài liệu khai thác sân bay

1. Khi có sự thay đổi về các thông số kỹ thuật của các công trình, trang thiết bị trong sân bay, phương án vận hành khai thác tàu bay, quy trình khai thác, cung cấp dịch vụ trong sân bay, Người khai thác cảng hàng không, sân bay phải tiến hành cập nhật vào các trang tu chỉnh của tài liệu khai thác sân bay.

2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay rà soát định kỳ mỗi năm một lần tài liệu khai thác sân bay hoặc khi được Cục Hàng không Việt Nam yêu cầu, khi có sự thay đổi liên quan đến các nội dung của tài liệu khai thác sân bay làm ảnh hưởng đến phương thức, quy trình khai thác, Người khai thác cảng hàng không, sân bay trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt lại tài liệu khai thác sân bay. Hồ sơ đề nghị gồm:

a) Văn bản đề nghị phê duyệt;

b) Dự thảo nội dung sửa đổi, bổ sung tài liệu;

c) Tài liệu chứng minh nội dung sửa đổi, bổ sung;

d) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

3. Trong thời hạn 08 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định tài liệu khai thác sân bay. Trường hợp tài liệu khai thác sân bay không đủ điều kiện, Cục Hàng không Việt Nam có văn bản thông báo kết quả thẩm định và đề nghị Người khai thác cảng hàng không, sân bay bổ sung, hoàn thiện lại tài liệu khai thác sân bay. Trường hợp tài liệu khai thác sân bay đủ điều kiện, Cục Hàng không Việt Nam tổ chức kiểm chứng các điều kiện thực tế của sân bay theo các nội dung sửa đổi, bổ sung của tài liệu khai thác (nếu cần thiết); phê duyệt sửa đổi, bổ sung tài liệu hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối phê duyệt cho người đề nghị.

Điều 57. Thủ tục cấp, cấp lại, hủy bỏ Giấy phép kinh doanh cảng hàng không

1. Tổ chức đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh cảng hàng không gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Bộ Giao thông vận tải và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin trong hồ sơ. Hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

c) Bản sao tài liệu chứng minh về tổ chức bộ máy và nhân viên được cấp giấy phép, chứng chỉ phù hợp đáp ứng yêu cầu về chuyên môn khai thác cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng;

d) Bản chính văn bản xác nhận vốn;

đ) Phương án về trang bị, thiết bị, phương tiện và các điều kiện cần thiết khác để bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ Giao thông vận tải tổ chức thẩm định, cấp Giấy phép kinh doanh cảng hàng không theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không cấp Giấy phép phải gửi văn bản trả lời người đề nghị và nêu rõ lý do.

3. Giấy phép kinh doanh cảng hàng không được cấp lại trong trường hợp mất, hỏng hoặc thay đổi nội dung trong giấy phép.

4. Tổ chức gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh cảng hàng không trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Bộ Giao thông vận tải và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin trong hồ sơ. Hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Các tài liệu có liên quan đối với trường hợp thay đổi nội dung Giấy phép (nếu có).

5. Đối với Giấy phép cấp lại do thay đổi nội dung: trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ Giao thông vận tải cấp lại Giấy phép kinh doanh cảng hàng không; trường hợp không cấp Giấy phép phải gửi văn bản trả lời người đề nghị và nêu rõ lý do.

6. Đối với Giấy phép cấp lại do bị mất, hỏng: trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm xem xét, quyết định cấp lại Giấy phép hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp Giấy phép cho người đề nghị.

7. Giấy phép kinh doanh cảng hàng không bị hủy bỏ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:

a) Cung cấp thông tin không trung thực trong quá trình đề nghị cấp Giấy phép;

b) Vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về an ninh, quốc phòng;

c) Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc theo đề nghị của doanh nghiệp;

d) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về bảo đảm an ninh hàng không, an toàn hàng không, điều kiện kinh doanh, phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường;

đ) Không bắt đầu khai thác cảng hàng không trong thời gian 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép.

8. Bộ Giao thông vận tải ban hành quyết định hủy bỏ hiệu lực của Giấy phép, nêu rõ lý do, thời điểm hủy bỏ hiệu lực của Giấy phép. Doanh nghiệp kinh doanh cảng hàng không phải chấm dứt ngay việc kinh doanh cảng hàng không theo quyết định đã được ban hành.

9. Bộ Giao thông vận tải thông báo về việc cấp, cấp lại, hủy bỏ Giấy phép kinh doanh cảng hàng không cho Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không để thực hiện công tác kiểm tra, giám sát.

Chương VI

QUẢN LÝ, KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY

Điều 58. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động tại cảng hàng không, sân bay

1. Các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay, Người khai thác, cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không và các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ khác tại cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm phối hợp giải quyết các vấn đề phát sinh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, bảo đảm an toàn, an ninh và hoạt động bình thường của cảng hàng không, sân bay; phối hợp phục vụ, duy trì cung cấp dịch vụ cho chuyến bay hoạt động theo đúng tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng, bảo đảm an ninh, an toàn hàng không, bảo vệ môi trường.

2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không có trách nhiệm duy trì đủ điều kiện khai thác công trình, phương tiện, thiết bị cảng hàng không, sân bay, cung cấp dịch vụ hàng không theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng; trường hợp xảy ra sự cố, vụ việc hoặc phát hiện hỏng hóc uy hiếp trực tiếp đến khai thác, an toàn, an ninh hàng không, bảo vệ môi trường, phải báo cáo ngay cho Cảng vụ hàng không và triển khai các biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.

3. Doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay nộp phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay cho Cảng vụ hàng không theo quy định của Bộ Tài chính.

4. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay nộp giá nhượng quyền cho doanh nghiệp cảng hàng không theo quy định của Bộ Giao thông vận tải, trừ dịch vụ bảo đảm hoạt động bay hoặc dịch vụ vận chuyển hàng không.

5. Người khai thác cảng hàng không, sân bay, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu về việc thực hiện quy hoạch, xây dựng công trình, lắp đặt thiết bị tại cảng hàng không, sân bay, bảo đảm an ninh, an toàn hàng không, bảo vệ môi trường cho Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không khi có yêu cầu.

6. Người khai thác tàu bay phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng không, Người khai thác cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay thông tin thay đổi kế hoạch bay, các chuyến bay bị chậm, bị hủy so với kế hoạch bay để phối hợp điều hành hoạt động khai thác cảng hàng không, sân bay.

7. Người khai thác tàu bay phải nộp bản cân bằng trọng tải, danh sách tổ bay, danh sách hành khách, bản kê khai hàng hóa của mỗi chuyến bay cho Cảng vụ hàng không trong vòng 05 giờ sau khi tàu bay cất cánh hoặc hạ cánh hoặc khi có yêu cầu đột xuất của Cảng vụ hàng không. Tài liệu được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm lưu giữ tài liệu chuyến bay trong thời hạn 02 năm kể từ ngày nhận. Người khai thác tàu bay có thể bị đình chỉ thực hiện các chuyến bay tiếp theo trong trường hợp vi phạm quy định về nộp tài liệu chuyến bay.

8. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Người khai thác cảng hàng không, sân bay để khai thác sân bay khi có yêu cầu từ Người khai thác cảng hàng không, sân bay.

9. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay, trừ sân bay chuyên dùng.

Điều 59. Nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay

1. Tổ chức quản lý, sử dụng nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay đối với trường hợp cấp lần đầu trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kèm danh sách nhân viên được đề nghị theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản khai cá nhân của người đề nghị cấp Giấy phép theo Mẫu số 08 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này có dán ảnh màu kích thước 3 cm x 4 cm được đóng dấu giáp lai của đơn vị đề nghị và 01 ảnh màu kích thước 3 cm x 4 cm chụp không quá 06 tháng kể từ ngày chụp tính đến ngày nộp hồ sơ;

c) Bản sao giấy phép lái xe cơ giới đường bộ phù hợp (đối với trường hợp nhân viên điều khiển phương tiện);

d) Chứng chỉ chuyên môn theo quy định.

2. Trong thời hạn 18 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ, tổ chức sát hạch, quyết định cấp Giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp Giấy phép cho tổ chức đề nghị.

3. Giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay được đề nghị cấp lại trong các trường hợp sau:

a) Giấy phép còn hiệu lực dưới 60 ngày hoặc giấy phép hết thời hạn hiệu lực của Giấy phép;

b) Giấy phép bị mất, hỏng;

c) Có sự thay đổi về tổ chức sử dụng nhân viên hàng không.

4. Đối với trường hợp cấp lại khi Giấy phép còn hiệu lực dưới 60 ngày hoặc giấy phép hết thời hạn hiệu lực của Giấy phép

a) Hồ sơ bao gồm: các tài liệu quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này và Tài liệu chứng minh nhân viên được đào tạo định kỳ hoặc đào tạo phục hồi theo quy định;

b) Trong thời hạn 18 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ, tổ chức sát hạch, quyết định cấp Giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp Giấy phép cho tổ chức đề nghị.

5. Đối với trường hợp cấp lại khi Giấy phép bị mất, hỏng

a) Hồ sơ bao gồm: tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam quyết định cấp lại Giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của Cảng hàng không, sân bay cho tổ chức đề nghị.

6. Đối với trường hợp cấp lại khi có sự thay đổi về tổ chức sử dụng nhân viên hàng không

a) Hồ sơ bao gồm: tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và Bản sao Quyết định chấm dứt Hợp đồng lao động của tổ chức sử dụng lao động trước đó, bản sao Hợp đồng lao động của tổ chức tiếp nhận và bản sao Giấy phép được Cục Hàng không Việt Nam cấp còn hiệu lực đối với trường hợp có sự thay đổi về tổ chức sử dụng nhân viên hàng không;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam quyết định cấp lại Giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối Cấp Giấy phép cho tổ chức đề nghị.

7. Tổ chức đề nghị cấp bổ sung năng định giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp bổ sung năng định kèm danh sách nhân viên được đề nghị theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao giấy phép lái xe cơ giới đường bộ phù hợp (đối với trường hợp nhân viên điều khiển phương tiện);

c) Chứng chỉ chuyên môn theo quy định.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ, quyết định cấp bổ sung năng định hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp cho tổ chức đề nghị.

8. Tổ chức đề nghị cấp giấy phép cho nhân viên hàng không có trách nhiệm nộp phí theo quy định của Bộ Tài chính trước khi Cục Hàng không Việt Nam cấp bổ sung năng định hoặc tổ chức sát hạch, cấp, cấp lại Giấy phép.

9. Nhân viên có Giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay được phép hoạt động tại tất cả các cảng hàng không, sân bay do tổ chức sử dụng nhân viên cung cấp dịch vụ.

10. Giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay có hiệu lực 07 năm.

11. Cục Hàng không Việt Nam thu hồi giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay trong trường hợp sau:

a) Giấy phép bị tẩy xóa, được sử dụng không đúng mục đích;

b) Nhân viên có hành vi vi phạm uy hiếp trực tiếp an toàn, an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay, có hành vi che dấu vi phạm quy định về an toàn, an ninh, hàng không;

c) Nhân viên bị phát hiện sử dụng chất gây nghiện; bị kết án trong các vụ án hình sự; gây mất trật tự, an toàn xã hội trong khu vực cảng hàng không, sân bay.

12. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về nội dung, mẫu giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay.

Điều 60. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kỹ thuật đối với thiết bị, phương tiện chuyên ngành hàng không được sản xuất, lắp ráp, cải tiến tại Việt Nam

1. Người đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kỹ thuật đối với thiết bị, phương tiện chuyên ngành hàng không được sản xuất, lắp ráp, cải tiến tại Việt Nam gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam.

Hồ sơ đề nghị gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kỹ thuật đối với thiết bị, phương tiện chuyên ngành hàng không, trong đó mô tả sản phẩm và các chỉ tiêu, thông số, giới hạn, tính năng kỹ thuật chính;

b) Bản sao tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng;

c) Bản sao các tài liệu liên quan: thiết kế kỹ thuật và chi tiết; vật liệu; phương pháp và quy trình sản xuất; hướng dẫn lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng; lắp ráp của sản phẩm; chỉ tiêu, thông số, giới hạn, tính năng kỹ thuật chính;

d) Bản sao biên bản nghiệm thu bàn giao hoặc nghiệm thu hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng;

đ) Bản sao biên bản kiểm tra, thử nghiệm, đánh giá sản phẩm theo tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng do cơ sở kiểm tra, thử nghiệm đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thực hiện;

e) Báo cáo kết quả khai thác thử theo các chỉ tiêu, thông số, giới hạn, tính năng kỹ thuật của sản phẩm.

2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thực hiện các công việc kiểm tra, thử nghiệm cần thiết, quyết định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kỹ thuật đối với thiết bị, phương tiện chuyên ngành hàng không theo Mẫu số 09 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp giấy chứng nhận cho người đề nghị. Công việc kiểm tra, thử nghiệm bao gồm các công việc sau:

a) Xác định tính hiệu lực và phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, môi trường được nhà sản xuất áp dụng để chế tạo sản phẩm;

b) Kiểm tra thực tế sản phẩm; kiểm tra kết quả nghiệm thu;

c) Thẩm định các chỉ tiêu, thông số, giới hạn, tính năng kỹ thuật cần thiết chứng minh việc đáp ứng hoặc phù hợp của sản phẩm, với các yêu cầu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng; bao gồm cả thông tin về vật liệu và quy trình, phương pháp chế tạo, lắp ráp sản phẩm;

d) Kiểm tra kết quả kiểm tra, thử nghiệm, đánh giá sản phẩm theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng; trong trường hợp cần thiết, thực hiện hoặc yêu cầu người đề nghị cấp giấy chứng nhận thuê tổ chức độc lập đủ khả năng thực hiện các kiểm tra, thử nghiệm cần thiết để kiểm chứng việc tuân thủ các yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng;

đ) Kiểm tra kết quả khai thác thử.

3. Giấy chứng nhận, đủ điều kiện kỹ thuật đối với thiết bị, phương tiện chuyên ngành hàng không có giá trị đối với các thiết bị, phương tiện được sản xuất, lắp ráp, cải tiến theo thiết kế và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng.

Điều 61. Cấp, thu hồi biển kiểm soát của phương tiện chuyên ngành hoạt động tại cảng hàng không, sân bay

1. Cảng vụ hàng không cấp biển kiểm soát của phương tiện chuyên ngành hoạt động tại cảng hàng không, sân bay, trừ trường hợp phương tiện có tham gia giao thông thường xuyên ngoài khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay.

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp biển kiểm soát của phương tiện chuyên ngành hoạt động tại cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cảng vụ hàng không. Hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp biển kiểm soát, trong đó nêu rõ nhu cầu sử dụng phương tiện; năm sản xuất, số seri của phương tiện; phương tiện đã qua sử dụng hoặc chưa qua sử dụng;

b) Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cảng vụ hàng không cấp biển kiểm soát cho phương tiện hoặc có văn bản thông báo lý do từ chối cấp biển kiểm soát cho phương tiện.

3. Biển số bị thu hồi trong các trường hợp sau:

a) Hết niên hạn sử dụng đối với các xe có niên hạn sử dụng theo quy định của nhà sản xuất;

b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không không còn nhu cầu sử dụng phương tiện để hoạt động tại cảng hàng không, sân bay.

4. Khi hết niên hạn sử dụng đối với các xe có niên hạn sử dụng theo quy định của nhà sản xuất, Cảng vụ hàng không ra thông báo thu hồi biển số cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của Cảng vụ hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không có trách nhiệm hoàn trả biển số bị thu hồi cho Cảng vụ hàng không.

5. Khi không còn nhu cầu sử dụng phương tiện để hoạt động tại cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không có văn bản gửi Cảng vụ hàng không đề nghị thu hồi biển số. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm ra văn bản thông báo thu hồi biển số. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của Cảng vụ hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không có trách nhiệm hoàn trả biển số bị thu hồi cho Cảng vụ hàng không.

Điều 62. Phối hợp hoạt động quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay

1. Cục Hàng không Việt Nam chủ trì tổ chức hội nghị phối hợp các cơ quan quản lý nhà nước khi cần thiết để thống nhất công tác phối hợp và giải quyết các vấn đề phát sinh đối với hoạt động tại cảng hàng không, sân bay.

2. Cảng vụ hàng không phối hợp với Người khai thác cảng hàng không, sân bay, người khai thác công trình cung cấp, cập nhật sơ đồ cảng hàng không, sân bay cho cơ quan quản lý nhà nước liên quan tại cảng hàng không, sân bay; chủ trì cuộc họp liên tịch hàng quý hoặc khi cần thiết để giải quyết các vấn đề phát sinh đối với hoạt động của cảng hàng không, sân bay.

Điều 63. Quy định an toàn hoạt động tại sân bay

1. Các hoạt động của tàu bay, phương tiện, thiết bị, người, đồ vật tại sân bay phải tuân thủ các quy định về an ninh, an toàn hàng không, bảo vệ môi trường tại cảng hàng không, sân bay.

2. Phương tiện hoạt động trong khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay phải được kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường. Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường của phương tiện hoạt động trong khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay.

Điều 64. Điều phối giờ hạ, cất cánh tại cảng hàng không, sân bay và sử dụng sân đỗ tàu bay

1. Cục Hàng không Việt Nam quyết định, công bố tham số điều phối của cảng hàng không, sân bay trên cơ sở các yếu tố sau:

a) Năng lực khai thác của nhà ga;

b) Năng lực khai thác sân đỗ tàu bay;

c) Năng lực khai thác của đường cất hạ cánh và dịch vụ điều hành bay.

2. Người khai thác cảng hàng không có trách nhiệm xây dựng chỉ số giới hạn quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đảm bảo hoạt động bay có trách nhiệm xây dựng chỉ số giới hạn quy định tại điểm c khoản 1 Điều này và báo cáo Cục Hàng không việt Nam định kỳ 2 lần/năm, khi có thay đổi hoặc theo yêu cầu.

3. Cục Hàng không Việt Nam tổ chức điều phối giờ hạ, cất cánh của tàu bay trên cơ sở tham số điều phối được công bố quy định tại khoản 1 Điều này và quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải tại khoản 4 Điều này.

4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quy trình, tiêu chí, thứ tự ưu tiên điều phối giờ hạ, cất cánh; chế độ báo cáo; ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu; cơ chế quản lý, giám sát và chế tài xử lý vi phạm liên quan đến giờ hạ, cất cánh tại cảng hàng không, sân bay Việt Nam.

Điều 65. Xác định khu vực quản lý tại sân bay dùng chung dân dụng và quân sự

1. Sân bay dùng chung dân dụng và quân sự là sân bay phục vụ cho cả hoạt động dân dụng và quân sự.

2. Sân bay dùng chung dân dụng và quân sự bao gồm các khu vực sau đây:

a) Khu vực sử dụng riêng cho hoạt động quân sự;

b) Khu vực sử dụng riêng cho hoạt động dân dụng;

c) Khu vực sử dụng chung cho hoạt động dân dụng và quân sự.

Điều 66. Quản lý sân bay dùng chung dân dụng và quân sự

1. Trách nhiệm quản lý sân bay dùng chung dân dụng và quân sự:

a) Bộ Quốc phòng có trách nhiệm quản lý khu vực sử dụng riêng cho hoạt động quân sự;

b) Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm quản lý khu vực sử dụng riêng cho hoạt động dân dụng;

c) Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng xác định trách nhiệm quản lý khu vực sử dụng chung cho hoạt động dân dụng và quân sự.

2. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng xác định ranh giới khu vực sử dụng riêng cho hoạt động dân dụng, khu vực sử dụng chung cho hoạt động dân dụng và quân sự do dân dụng quản lý.

3. Việc quản lý, khai thác sân bay dùng chung dân dụng và quân sự phải được hiệp đồng bằng văn bản. Người khai thác cảng hàng không, sân bay chủ trì, phối hợp với cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay, đơn vị quân đội trong khu vực cảng hàng không, sân bay xây dựng văn bản hiệp đồng, bao gồm các nội dung sau:

a) Phân định khu vực, kết cấu hạ tầng do từng bên quản lý, khai thác; trách nhiệm quản lý, khai thác, kiểm tra điều kiện khai thác khu vực sử dụng chung cho hoạt động dân dụng và quân sự; mức độ ưu tiên sử dụng khu vực, kết cấu hạ tầng trong các tình huống đột xuất, đặc biệt;

b) Phối hợp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay, bảo đảm an toàn trong khu bay; trách nhiệm của các bên trong trường hợp khẩn cấp có hoạt động của tàu bay quân sự;

c) Điều kiện thiết bị và nhân lực tối thiểu để đáp ứng các yêu cầu về điều hành tàu bay dân dụng, quân sự; phối hợp quản lý, khai thác chung mặt bằng, thiết bị, dịch vụ dành riêng cho hoạt động dân dụng hoặc quân sự trong trường hợp cần thiết; vị trí, thành phần làm nhiệm vụ tại đài kiểm soát không lưu chung khi có hoạt động bay hỗn hợp;

d) Trách nhiệm thông báo kế hoạch bay dân dụng, quân sự cho các đơn vị có liên quan; phối hợp trao đổi thông tin, thống nhất biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn hàng không;

đ) Các yêu cầu đặc thù của từng bên trong điều kiện bay đêm, tầm nhìn hạn chế đối với tàu bay quân sự;

e) Phối hợp xử lý các trường hợp xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, khai thác kết cấu hạ tầng và thiết bị thuộc khu vực dành riêng cho hoạt động quân sự, dân dụng có khả năng ảnh hưởng đến hoạt động của nhau.

Chương VII

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY, TRỪ SÂN BAY CHUYÊN DÙNG

Điều 67. Các dịch vụ hàng không cung cấp tại cảng hàng không, sân bay

1. Dịch vụ khai thác nhà ga hành khách là hoạt động tổ chức vận hành nhà ga hành khách bao gồm cả khu tập kết hàng hóa để phục vụ hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi, các hãng hàng không và các tổ chức, cá nhân khác sử dụng nhà ga hành khách trong dây chuyền vận chuyển hàng không.

2. Dịch vụ khai thác khu bay là hoạt động tổ chức vận hành kết cấu hạ tầng sân bay để phục vụ hoạt động khai thác tàu bay.

3. Dịch vụ khai thác nhà ga hàng hóa, kho hàng hóa là hoạt động khai thác nhà ga hàng hóa và khai thác kho hàng hóa, trong đó:

a) Khai thác nhà ga hàng hóa hàng không là hoạt động tiếp nhận, lưu giữ, xử lý, tổ chức thực hiện các thủ tục kiểm tra an ninh hàng không, kiểm tra giám sát hải quan và đưa lên tàu bay theo quy định đối với hàng hóa, bưu gửi vận chuyển bằng đường hàng không, nhà ga hàng hóa phải có vị trí tiếp giáp khu bay, kết nối trực tiếp với sân đỗ tàu bay;

b) Khai thác kho hàng hóa hàng không là hoạt động tiếp nhận, lưu giữ, xử lý, tổ chức thực hiện các thủ tục kiểm tra an ninh hạng không, kiểm tra giám sát hải quan theo quy định đối với hàng hóa, bưu gửi vận chuyển bằng đường hàng không, kho hàng hóa hàng không có vị trí nằm trong cảng hàng không, sân bay không tiếp giáp khu bay, không kết nối trực tiếp với sân đỗ tàu bay.

4. Dịch vụ cung cấp suất ăn hàng không là hoạt động sản xuất hoặc cung ứng và vận chuyển đồ ăn, đồ uống, các dụng cụ sử dụng kèm suất ăn trên tàu bay, vật phẩm suất ăn lên tàu bay để phục vụ hành khách; lưu trữ đồ ăn, đồ uống, vật phẩm suất ăn tại cảng hàng không, sân bay.

5. Dịch vụ cung cấp xăng dầu hàng không là hoạt động lưu trữ, vận chuyển, tra nạp và hút nhiên liệu cho tàu bay tại cảng hàng không, sân bay.

6. Dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất là các hoạt động thực hiện chức năng phục vụ hành khách; phục vụ hành lý, bưu gửi; phục vụ tàu bay trên sân đỗ, kiểm soát trọng tải, khai thác chuyến bay và các hoạt động hỗ trợ khai thác tàu bay khác tại cảng hàng không, sân bay.

7. Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, trang thiết bị hàng không là các hoạt động sửa chữa và bảo dưỡng để đảm bảo các điều kiện kỹ thuật theo quy định của các phương tiện, thiết bị chuyên ngành hàng không tại cảng hàng không, sân bay.

8. Trường hợp cơ sở hạ tầng của các đơn vị cung cấp dịch vụ hàng không nằm ngoài phạm vi ranh giới cảng hàng không, sân bay nhưng quy trình, dây chuyền cung cấp dịch vụ có liên quan trực tiếp đến các quy định về an ninh hàng không, an toàn khai thác tại cảng hàng không sân bay thì phải được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không theo quy định.

9. Trường hợp hãng hàng không tự cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay đối với dịch vụ vận chuyển của hãng hàng không, hãng hàng không có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cung cấp dịch vụ:

a) Có tổ chức bộ máy bảo đảm việc cung ứng các dịch vụ liên quan trực tiếp đến hoạt động hàng không tại cảng hàng không, sân bay và nhân viên được cấp giấy phép, chứng chỉ phù hợp, đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, khai thác tại cảng hàng không, sân bay;

b) Có trang bị, thiết bị và các điều kiện cần thiết khác để bảo đảm phục vụ an toàn hàng không, an ninh hàng không;

c) Được ghi nhận trong Giấy chứng nhận ngươi khai thác tàu bay.

Điều 68. Hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay

1. Doanh nghiệp cảng hàng không quyết định cho tổ chức, cá nhân thuê mặt bằng thuộc quyền quản lý, sử dụng của mình để cung cấp dịch vụ hàng không, phi hàng không theo quy định.

2. Doanh nghiệp cảng hàng không ký hợp đồng giao kết theo quy định đối với doanh nghiệp được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không.

Điều 69. Cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay

1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay cung cấp dịch vụ trong phạm vi giấy phép được cấp; được đầu tư xây dựng công trình phục vụ cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật; ký hợp đồng giao kết theo quy định với doanh nghiệp cảng hàng không.

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay phải có phương án dự phòng để bảo đảm cung cấp dịch vụ liên tục, không làm gián đoạn đến hoạt động hàng không, được phép thực hiện và tự chịu trách nhiệm về việc ngừng cung cấp dịch vụ theo quy định của hợp đồng và phù hợp với quy định của pháp luật. Việc đơn phương ngừng cung cấp dịch vụ phải được báo cáo trước bằng văn bản gửi đến Cục Hàng không Việt Nam và báo trước cho đối tác liên quan tối thiểu là 07 ngày làm việc trước ngày dự kiến ngừng cung cấp dịch vụ, có nêu rõ lý do.

3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay phải tuân thủ các quy định về bảo đảm an ninh, an toàn hàng không, phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường, giá dịch vụ, bảo đảm tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ.

4. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay phải đảm bảo hạ tầng kỹ thuật, công trình môi trường của cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không đồng bộ, tương thích, phù hợp với hạ tầng kỹ thuật và môi trường của người khai cảng hàng không, sân bay và có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các yêu cầu về môi trường của các cơ quan quản lý nhà nước.

Điều 70. Cung cấp dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không

1. Việc tổ chức cung cấp dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không không được làm ảnh hưởng đến khả năng cung ứng và chất lượng dịch vụ vận chuyển hàng không. Mặt bằng tổ chức cung cấp dịch vụ phi hàng không trong nhà ga hành khách, nhà ga, hàng hóa phải tuân thủ theo tài liệu khai thác công trình.

2. Việc cung cấp dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không phải đảm bảo đáp ứng nhu cầu dịch vụ tối thiểu, phù hợp với tính chất, quy mô và điều kiện của kết cấu hạ tầng cảng hàng không. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không phải thực hiện theo nguyên tắc cạnh tranh, chống độc quyền.

3. Không được tổ chức kinh doanh dịch vụ phi hàng không tại khu bay, trừ các dịch vụ cần thiết gồm: cắt cỏ; xây dựng, lắp đặt, vệ sinh, sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng công trình, trang thiết bị hàng không và dịch vụ quảng cáo theo quy định tại Điều 71 của Nghị định này.

4. Cảng vụ hàng không giám sát việc tổ chức cung cấp dịch vụ phi hàng không đáp ứng nhu cầu tại cảng hàng không; đình chỉ có thời hạn hoặc yêu cầu người khai thác công trình hủy bỏ hợp đồng cung cấp dịch vụ phi hàng không đối với tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật.

5. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không phải tuân thủ các quy định về bảo đảm an ninh hàng không, an toàn hàng không, phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, giá dịch vụ; đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ, sản phẩm bán ra; niêm yết công khai giá; bảo đảm văn minh, lịch sự, chu đáo; đảm bảo sản phẩm đúng nhãn mác, có chứng nhận công bố chất lượng sản phẩm, nguồn gốc, xuất xứ của hàng hóa.

6. Các công trình kỹ thuật, công trình môi trường của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phi hàng không phải đồng bộ, tương thích, phù hợp với hạ tầng kỹ thuật và môi trường của người khai cảng hàng không, sân bay.

Điều 71. Hoạt động quảng cáo tại cảng hàng không, sân bay

1. Việc quy hoạch, xây dựng, lắp đặt và cấp phép cho các công trình quảng cáo tại cảng hàng không, sân bay được thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo và pháp luật về xây dựng công trình.

2. Doanh nghiệp cảng hàng không, người khai thác công trình được thực hiện hoạt động quảng cáo theo quy định của pháp luật về quảng cáo tại phạm vi quản lý, khai thác.

3. Việc xây dựng công trình quảng cáo, lắp đặt phương tiện quảng cáo phải đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Không làm ảnh hưởng đến mỹ quan, kiến trúc nhà ga, hệ thống biển báo trong nhà ga;

b) Không đặt biển quảng cáo, sử dụng tờ rơi, âm thanh để quảng cáo tại khu bay;

c) Không đặt biển quảng cáo tại vị trí cửa thoát hiểm của các công trình;

d) Không đặt biển quảng cáo ảnh hưởng đến công tác an toàn hàng không, an ninh hàng không, phòng cháy chữa cháy, an toàn giao thông, cản trở luồng di chuyển của người và phương tiện;

đ) Không sử dụng âm thanh để quảng cáo tại các công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; tại các công trình khác ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ hàng không;

e) Không lắp các đèn hiệu, biển quảng cáo có sử dụng đèn xoay, đèn laze và các thiết bị chiếu sáng gây ảnh hưởng đến hoạt động bay trong khu vực cảng hàng không, sân bay;

g) Không quảng cáo bằng khinh khí cầu, bóng bay, diều và các vật thể bay khác trong khu vực cảng hàng không, sân bay;

h) Không được lắp đặt các thiết bị điện tử, màn hình để quảng cáo trên các phương tiện mặt đất hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay, các thiết bị tại sân đỗ tàu bay;

i) Không quảng cáo trên phương tiện mặt đất hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay, các thiết bị tại sân đỗ tàu bay làm ảnh hưởng đến hoạt động bay hoặc tính năng hoạt động bình thường của phương tiện, thiết bị.

4. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc xây dựng công trình quảng cáo, hoạt động quảng cáo; đình chỉ việc xây dựng công trình quảng cáo, hoạt động quảng cáo vi phạm các quy định của pháp luật; thông báo và phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan để xử lý các vi phạm về xây dựng công trình quảng cáo, hoạt động quảng cáo tại cảng hàng không, sân bay.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 72. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 3 năm 2021 và thay thế Nghị định số 102/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay.

Điều 73. Tổ chức thực hiện

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

 

PHỤ LỤC

(Kèm theo Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ)

STT

Tên các mẫu đơn, giấy phép

Mẫu số 01

Đơn đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay

Mẫu số 02

Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay

Mẫu số 03

Đơn đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay

Mẫu số 04

Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay

Mẫu số 05

Tờ khai cấp, cấp lại Giấy phép kinh doanh cảng hàng không

Mẫu số 06

Giấy phép kinh doanh cảng hàng không

Mẫu số 07

Đơn đề nghị (của tổ chức) cấp, cấp lại, bổ sung năng định Giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay

Mẫu số 08

Bản khai (của cá nhân) cấp, cấp lại Giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay

Mẫu số 09

Giấy chứng nhận đủ điều kiện kỹ thuật đối với thiết bị, phương tiện chuyên ngành hàng không

 

Mẫu số 01

TÊN DOANH NGHIỆP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …………….
V/v đề nghị cấp ....

………….., ngày ….. tháng …. năm ……

 

Kính gửi: Cục Hàng không Việt Nam.

Căn cứ ………………………………………………………………………………………………

Căn cứ ………………………………………………………………………………………………

Công ty ……………………….. đề nghị Cục Hàng không Việt Nam cấp/cấp lại giấy chứng nhận đăng ký/giấy chứng nhận đăng ký tạm thời cảng hàng không, sân bay tại cảng hàng không (sân bay) ……………………….

Thông tin cụ thể như sau:

1. Tên đầy đủ của tổ chức, cá nhân theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân, cá nhân (kể cả tên viết tắt và tên giao dịch quốc tế).

2. Địa chỉ trụ sở chính:

3. Địa chỉ liên lạc: (tên người có trách nhiệm, địa chỉ thư tín, địa chỉ điện tử, điện thoại, fax).

4. Họ và tên người đại diện theo pháp luật (đối với tổ chức).

5. Thông tin của người đại diện theo pháp luật (họ và tên, giới tính, dân tộc, số chứng minh thư nhân dân, nơi cấp, ngày cấp).

6. Loại hình doanh nghiệp: (công ty TNHH, công ty cổ phần...).

7. Nội dung đề nghị1: yêu cầu nêu rõ nội dung đề nghị và các thông tin kèm theo tùy theo từng nội dung đề nghị (xem phần ghi chú).

 


Nơi nhận:
- ………………
- ………………

GIÁM ĐỐC
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)

______________

1 Ghi chú:

Đối với đề nghị giấy chứng nhận đăng ký, giấy chứng nhận đăng ký tạm thời: tên, địa chỉ của người đề nghị cấp; trường hợp là cá nhân ghi rõ (số, ngày/tháng/năm, cơ quan cấp Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước cá nhân hoặc Hộ chiếu...); trường hợp là tổ chức ghi rõ (Quyết định thành lập cơ quan, tổ chức/Giấy chứng nhận đầu tư đối với doanh nghiệp/tổ chức kinh tế...).; tên cảng hàng không, sân bay; vị trí, tọa độ; cấp sân bay; mục đích khai thác, năng lực khai thác.

 

Mẫu số 02

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
-----------------

Số:            /GCNĐK-CHK

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------

 

GIẤY CHỨNG NHẬN

ĐĂNG KÝ CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY

Cấp lần thứ:……………………

TÊN CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY

………………………………………..

………………………………………..

TOẠ ĐỘ

□ Vĩ độ

□ Kinh độ

THỜI ĐIỂM ĐĂNG KÝ

□ Đang xây dựng

□ Đã hoàn thành xây dựng

TÊN, ĐỊA CHỈ NGƯỜI ĐĂNG KÝ:

……………………………………………………………………………………………………………….

MỤC ĐÍCH KHAI THÁC:

……………………………………………………………………………………………………………….

NĂNG LỰC KHAI THÁC

……………………………………………………………………………………………………………….

CẤP SÂN BAY:

……………………………………………………………………………………………………………….

GHI CHÚ:

……………………………………………………………………………………………………………….

Ngày, tháng, năm đăng ký vào Sổ:

………/………./………..

Ngày, tháng, năm cấp:

………/………./………..

CỤC TRƯỞNG

 

 

 

 

 

Mẫu số 03

TÊN DOANH NGHIỆP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …………….
V/v đề nghị cấp ....

…………., ngày …. tháng …. năm …..

 

Kính gửi: Cục Hàng không Việt Nam.

Căn cứ ……………………………………………………………………………………………….

Căn cứ ……………………………………………………………………………………………….

Công ty……………………………….. đề nghị Cục Hàng không Việt Nam cấp/cấp lại giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay tại cảng hàng không (sân bay) ……………….

Thông tin cụ thể như sau:

1. Tên đầy đủ của tổ chức, cá nhân theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân, cá nhân (kể cả tên viết tắt và tên giao dịch quốc tế).

2. Địa chỉ trụ sở chính:

3. Địa chỉ liên lạc: (tên người có trách nhiệm, địa chỉ thư tín, địa chỉ điện tử, điện thoại, fax).

4. Họ và tên người đại diện theo pháp luật (đối với tổ chức).

5. Thông tin của người đại diện theo pháp luật (họ và tên, giới tính, dân tộc, số chứng minh thư nhân dân, nơi cấp, ngày cấp).

6. Loại hình doanh nghiệp: (công ty TNHH, công ty cổ phần...).

7. Nội dung đề nghị1: yêu cầu nêu rõ nội dung đề nghị và các thông tin kèm theo tùy theo từng nội dung đề nghị (xem phần ghi chú).

 


Nơi nhận:
- ……………….
- ……………….

GIÁM ĐỐC
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)

________________

1 Ghi chú:

Đối với đề nghị giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không: tên, địa chỉ của người đề nghị cấp; trường hợp là cá nhân ghi rõ (số, ngày/tháng/năm, cơ quan cấp Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước cá nhân hoặc Hộ chiếu...); trường hợp là tổ chức ghi rõ (Quyết định thành lập cơ quan, tổ chức/Giấy chứng nhận đầu tư đối với doanh nghiệp/tổ chức kinh tế...); vị trí, tọa độ; cấp sân bay; mục đích khai thác, năng lực khai thác.

 

Mẫu số 04

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
---------------

Số:        /GCNKT-CHK

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------

 

GIẤY CHỨNG NHẬN

KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY

Cấp lần thứ: ……………………

TÊN CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY

……………………………………………….

TỌA ĐỘ

Vĩ độ ………..

Kinh độ ………….

TÊN, ĐỊA CHỈ NGƯỜI KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY

…………………………………………………………………………………………………………

MỤC ĐÍCH KHAI THÁC:

…………………………………………………………………………………………………………

NĂNG LỰC KHAI THÁC:

…………………………………………………………………………………………………………

CẤP SÂN BAY:

…………………………………………………………………………………………………………

GHI CHÚ:

…………………………………………………………………………………………………………

Ngày, tháng, năm cấp:

………../………/…………

Ngày, tháng, năm hết hiệu lực:

…..…../………/…………..

CỤC TRƯỞNG

 

Mẫu số 05

TÊN DOANH NGHIỆP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ………….
V/v đề nghị cấp/cấp lại Giấy phép kinh doanh cảng hàng không

…….., ngày … tháng … năm …

 

TỜ KHAI CẤP/CẤP LẠI GIẤY PHÉP KINH DOANH CẢNG HÀNG KHÔNG

Kính gửi: Bộ Giao thông vận tải.

Căn cứ ……………………………………………………………………………………………….

Căn cứ ……………………………………………………………………………………………….

Công ty…………………………. đề nghị Bộ Giao thông vận tải cấp/cấp lại Giấy phép kinh doanh cảng hàng không với các nội dung chi tiết như sau:

1. Tên đầy đủ của tổ chức, cá nhân theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân, cá nhân (kể cả tên viết tắt và tên giao dịch quốc tế).

2. Mã số doanh nghiệp:

3. Địa chỉ trụ sở chính:

4. Địa chỉ liên lạc: (tên người có trách nhiệm, địa chỉ thư tín, địa chỉ điện tử, điện thoại, fax).

5. Họ và tên người đại diện theo pháp luật (đối với tổ chức).

6. Thông tin của người đại diện theo pháp luật (họ và tên, giới tính, dân tộc, số chứng minh thư nhân dân (hoặc thẻ căn cước), nơi cấp, ngày cấp).

7. Loại hình doanh nghiệp: (công ty TNHH, công ty cổ phần...).

8. Nội dung đề nghị: đề nghị cấp/cấp lại Giấy phép kinh doanh cảng hàng không.

 


Nơi nhận:
- ………………..
- ………………..

GIÁM ĐỐC
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 06

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
---------------

Số:………./GPKDCHK-CHK

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------

 

GIẤY PHÉP KINH DOANH CẢNG HÀNG KHÔNG

Cấp lần ………………………

TÊN, ĐỊA CHỈ CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH CẢNG HÀNG KHÔNG:

…………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………

SỐ, NGÀY CẤP, NƠI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH CẢNG HÀNG KHÔNG

…………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………

GHI CHÚ:

…………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………

 

 

Mẫu số 07

TÊN CƠ QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ………

…….., ngày …… tháng ….. năm …….

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

Cấp/Cấp lại/Bổ sung năng định giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay

Kính gửi: Cục Hàng không Việt Nam.

1. Tên đầy đủ của tổ chức: theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (kể cả tên viết tắt và tên giao dịch quốc tế: …………………………………………………………………………………..

2. Địa chỉ trụ sở chính: ……………………………………………………………………………..

3. Thông tin người đại diện theo pháp luật:

Họ và tên:……………………………………………….. Chức vụ: ……………………………….

4. Thông tin liên hệ: (tên người có trách nhiệm, điện thoại, địa chỉ email)

Đề nghị Cục Hàng không Việt Nam cấp/cấp lại/bổ sung năng định Giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay cho (số lượng:………..) nhân viên của Công ty (có danh sách và hồ sơ nhân viên kèm theo).

 

 

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
(Ký tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 08

Ảnh màu 3x4 (dấu giáp lai đóng kèm)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------------

 

BẢN KHAI CÁ NHÂN
Cấp/Cấp lại Giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay

 

Họ và tên (Chữ in hoa có dấu)........................................................... Nam/Nữ:…………

Ngày sinh:……………………………………………………………… Quốc tịch: ....................

Địa chỉ thường trú: ......................................................................................................

Số CMTND (Thẻ căn cước công dân):.......................................... Ngày cấp:……………

Cơ quan công tác: ......................................................................................................

Chứng chỉ chuyên môn:

1…………………………………. Do cơ sở:........................................ Cấp ngày:.............

2…………………………………. Do cơ sở:.......................................... Cấp ngày:…….....

3…………………………………. Do cơ sở:......................................... Cấp ngày:............

Điện thoại liên hệ : .......................................................................................................

Số Giấy phép NVHK đã được cấp (nếu có):……………………… Ngày cấp: ....................

Lý do (trường hợp đề nghị cấp lại Giấy phép): ................................................................

 

Xác nhận của tổ chức
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

………, ngày…..tháng….năm…..
Người làm đơn

 

Mẫu số 09

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

 

 

GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KỸ THUẬT

Số:……….

Căn cứ quy định tại Nghị định số ………/20..../NĐ-CP ngày ………. của Chính phủ quy định về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay, Cục Hàng không Việt Nam chứng nhận sản phẩm dưới đây sản xuất tại Việt Nam đáp ứng đủ điều kiện kỹ thuật đưa vào khai thác tại cảng hàng không, sân bay Việt Nam.

Tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận

 

Nhà sản xuất

 

Sản phẩm

 

Mã hiệu sản phẩm

 

Bộ hồ sơ sản phẩm gồm có:

Hồ sơ thiết kế

Hồ sơ kiểm tra thử nghiệm

Hướng dẫn lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng

Đặc tính kỹ thuật chi tiết

 

Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng

 

Ngày ban hành

 

Giấy chứng nhận này không có giá trị đối với các sản phẩm:

- Được sản xuất khác với hồ sơ thiết kế được phê duyệt.

- Không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng./.

 


Nơi nhận:
- ……………….
- ……………….

CỤC TRƯỞNG

 

239
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 05/2021/NĐ-CP về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
Tải văn bản gốc Nghị định 05/2021/NĐ-CP về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay

THE GOVERNMENT
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 05/2021/ND-CP

Hanoi, January 25, 2021

DECREE

MANAGEMENT AND OPERATION OF AIRPORTS AND AERODROMES

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; Law on Amendments to the Law on Government Organization and Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on Vietnam Civil Aviation dated June 29, 200; the Law on Amendments to the Law on Vietnam Civil Aviation dated November 21, 2014;

Pursuant to the Law on Fire Prevention and Fighting dated June 29, 2001; Law on Amendments to the Law on Fire Prevention and Fighting dated November 22, 2013;

Pursuant to the Law on Prices dated June 20, 2012;

Pursuant to the Law on Land dated November 29, 2013;

Pursuant to the Law on Management of Public Property dated June 21, 2017;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Pursuant to the Law on Environmental Protection dated June 23, 2014;

Pursuant to the Law on Planning dated November 24, 2017;

Pursuant to the Law on Cybersecurity Law dated June 12, 2018;

Pursuant to the Law on Amendments to some Articles concerning planning of 37 Laws dated November 20, 2018;

Pursuant to the Law on Public Investment dated June 13, 2019;

Pursuant to the Law on Investment dated June 17, 2020;

Pursuant to the Law on Public - Private Partnership Investment dated June 18, 2020;

Pursuant to the Ordinance on protection of important structures related to national security of the Standing Committee of the National Assembly No. 32/2007/PL-UBTVQH dated April 20, 2007;

At the request of the Minister of Transport;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter I

GENERAL

Article 1. Scope

1. This Decree elaborates on management and operation of airports/aerodromes in Vietnam, including:

a) Principles and responsibilities of organizations and individuals involved in management and operation of airports/aerodromes;

b) Airport/aerodrome planning and implementation thereof;

c) Opening and shutting down airports/aerodromes;

d) Issuance of certificates of registration of airports/aerodromes and certificates of operation of airports/aerodromes;

dd) Issuance of airport business licenses;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Operation of airports/aerodromes;

h) Business operation at airports/aerodromes.

2. This Decree does not apply to specialized aerodromes, except for the regulations set out in Point d Clause 1 of this Article.

Article 2. Regulated entities

This Decree applies to entities involved in management and operation of airports and aerodromes in Vietnam.

Article 3. Definitions

1. “airport enterprise” means an enterprise that conducts conditional business and organizes management and operation of airports/aerodromes and issued with the airport business license by the Ministry of Transport.

2. “airport/aerodrome operator” means an organization that directly operates aerodrome infrastructure and other essential works of an airport/aerodrome, except for air navigation works and facilities that are managed and operated by an air navigation enterprise, and is granted the certificate of airport/aerodrome operation by the Civil Aviation Authority of Vietnam (hereinafter referred to as “the CAAV”).

3. “infrastructure of an airport” includes:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Works and technical infrastructure serving air navigation;

c) Works serving provision of aviation security assurance and emergency services outside the aerodrome;

d) Airport perimeter fences; internal airport roads outside the aerodrome; power supply works, water supply and drainage works; lighting works; communication works;

dd) Technical infrastructure serving environmental protection outside the aerodrome;

e) Passenger terminals, guesthouses serving diplomatic purposes, aviation logistics areas, cargo terminals, cargo warehouses combined with cargo assembly areas;

g) Works for provision of ground-based commercial services; aircraft repair and maintenance services; aviation equipment repair and maintenance services; technical aviation services; air catering services; aviation fuel services.

4. “infrastructure of an aerodrome” includes:

a) Runway, taxiway, aprons, auxiliary works and areas of the aerodrome;

b) Airport emergency works and fire safety works in the aerodrome;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Technical infrastructure serving environmental protection inside the aerodrome;

dd) Assembly areas for ground vehicles and equipment, areas for fueling ground vehicles and equipment;

e) Other works of the air operations area.

5. “air operations area” means an aerodrome's area intended for the landing, take-off and taxiing of aircrafts and includes the landing area and aprons.

6. “works” include a collection of main and auxiliary work items. Main work items refer to those that have scale and functions affecting investment objectives of a project.

7. “work operator” means an organization or individual directly managing and operating a work in an airport or aerodrome.

8. “internal airport roads” mean pathways within the boundary of an airport, which include airport internal roads inside an aerodrome and airport internal roads an aerodrome but do not include the roads managed by local authorities.

9. “essential works of an airport” mean a system of works of the airport’s infrastructure, ensuring that the airport or aerodrome may be put into operation and maintain its operation and compliance with regulations on operation security and safety and assurance of service quality as prescribed by law, including:

a) Infrastructure of the aerodrome;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Shared technical infrastructure of the airport/aerodrome, including: internal airport roads outside the aerodrome; power supply works; water supply and drainage works; lighting works; communications works; environmental protection works;

d) Passenger terminals, guesthouses serving diplomatic purposes, cargo terminals, cargo warehouses combined with cargo assembly areas;

e) Works and technical infrastructure serving air navigation.

10. “contract” means a contract signed between an airport enterprise and an aviation service provider at an airport or aerodrome to ensure security, safety, service quality, environmental quality and conformity with the specific circumstance of operation of the airport or aerodrome according to the airport or aerodrome operation literature; contains rights and responsibilities of each party, price of franchise for the right to operate services and effective period of the contract.

Article 4. Principles of management and operation of airports and aerodromes

1. Ensure national defense and security; ensure aviation security and safety. Ensure close and effective cooperation between regulatory bodies of the airport/aerodrome; between civil and military aviation agencies/units and related to civil-military aerodromes.

2. Every airport/aerodrome operator directly operates the aerodrome, except for the works operated by air navigation enterprises; take responsibility for operation, security and safety of the aerodrome and is issued with the certificate of airport/aerodrome operation.

3. Ensure the uniform, synchronous, continuous and effective operation chain of the airport/aerodrome. Ensure service quality, healthy competition, civilization and courteousness; facilitate civil aviation at the airport/aerodrome.

4. Ensure comprehensive development of the system of airports/aerodromes, conformity with strategies and planning for transport development, planning for development of airports/aerodromes, local and regional socio-economic development planning, international tendency of civil aviation development, and satisfaction of demand for air transport in Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Airports, aerodromes, and works of the airport/aerodrome infrastructure shall be designed and operated according to the standards of International Civil Aviation Organization (ICAO), technical standards, applicable standards and relevant regulations of law.

7. Works of the airport/aerodrome infrastructure must be inspected on a periodic and ad hoc basis and maintained in accordance with applicable design and operation standards and promulgated documents on operation of such works.

8. The management of aviation infrastructure assets invested in and managed by the State and aviation infrastructure assets on land and water surface which have yet to be included in state capital in enterprises shall comply with regulations of law on management of public property.

9. The management, use and operation of aviation infrastructure related to national defense and national security shall comply with regulations of this Decree and law on protection of important works related to national defense and national security.

10. Ensure that the environmental protection complies with regulations of law on environmental protection.

Article 5. Rights and obligations of airport enterprises

Every airport enterprise has the responsibility and obligation to:

1. Manage and organize operation of the airport/aerodrome’s infrastructure and equipment under its ownership or assigned or leased out by the State or receive the right to operate for a certain period of time in accordance with regulations of law, including the following methods:

a) Directly manage and operate infrastructure and equipment at the airport/aerodrome, ensuring security, safety and environmental safety as prescribed by law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Prepare a plan to develop, renovate and expand the airport/aerodrome according to the airport planning approved by the competent authority and suitable for development demand and operation of the airport/aerodrome; organize the investment and construction according to the plan approved by the Ministry of Transport.

3. Sign contracts as prescribed with enterprises issued with the license to provide aviation services by the CAAV at the airport/aerodrome.

4. Construct, service or maintain security perimeter system and joint use technical infrastructure including internal airport roads outside the aerodrome, power supply works, water supply works, water drainage works, environmental protection works, communication work and other essential works of the airport, except for the works managed and operated by the air navigation enterprise.

5. Invest in and equip tools, technologies and software that support and serve the aerodrome control and management according to its capacity and aircraft takeoff and landing time slots, use aprons, cooperate in reaching an agreement to issue decisions at the airport/aerodrome upon request and according to the plan of the competent authority.

6. Cooperate with agencies of the Ministry of Public Security and the Ministry of National Defense in ensuring national defense and security at the airport/aerodrome upon request and according to the plan of the competent authority.

7. Exercise other rights and obligations as prescribed in Article 64 of the Law on Vietnam Civil Aviation.

Article 6. Rights and obligations of airport/aerodrome operators

Every airport/aerodrome operator has the responsibility and obligation to:

1. Ensure a sufficient quantity of key personnel for operating and maintaining the satisfaction of operation condition and safe operation of the airport/aerodrome, including at least:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Persons in charge of the following fields: assessment and reporting of current status of runways; maintenance of aerodrome infrastructure, control of aerodrome quality; management of construction at the aerodrome; management of foreign objects; apron safety, safe operation of runways; safe management of aviation equipment and vehicles operating at the aerodrome.

The Minister of Transport shall elaborate on conditions to be satisfied by and key personnel of the airport/aerodrome operator as prescribed in Clause 1 of this Article.

2. Directly operates the aerodrome, except for the works operated by air navigation enterprises; take total responsibility for operation, security and safety of the aerodrome; ensure environmental safety and service quality in accordance with applicable standards; maintain the satisfaction of the conditions for issuance of the certificate of airport/aerodrome operation.

3. Preside over coordinating provision of services within the areas which are assigned to manage and operate at the airport/aerodrome. To be specific:

a) Preside over cooperating with air navigation service providers in preparing a plan to operate aircraft on runways, taxiways and aprons;

b) Request service providers at the airport/aerodrome to take measures to maintain synchronous and smooth operation of air transport lines;

c) Promptly reach an agreement on resolving difficulties facing service providers at the airport/aerodrome within its jurisdiction to ensure aviation security and safety, passenger service quality and fire safety, control floods and storms, prevent and control diseases and protect the environment; organize aerodrome emergency drills and implementation of aerodrome emergency plans as prescribed;

d) Cooperate with relevant units affiliated to the Ministry of Public Security to take measures to maintain security, order, state secret protection and fire safety as prescribed.

4. Synchronously manage and operate infrastructure and equipment of the airport/aerodrome within the areas which are assigned to manage and operate and aviation infrastructure assets assigned or leased out by the State or receive the right to operate for a certain period of time aviation infrastructure assets in accordance with regulations of law, maintain its compliance with regulations of law and aerodrome operation literature; cooperate in ensuring national defense and security; prepare a disease prevention and control plan and organize the implementation thereof when any disease occurs at the request of the aviation authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Manage the statistical system regarding quantity of flights, passengers, and cargo at the airport/aerodrome.

7. Maintain aerodrome infrastructure and works assigned or leased to manage and operate and equipment, maintain the satisfaction of operation condition at the airport/aerodrome according to the certificate of airport/aerodrome operation.

8. Preside over cooperating with relevant authorities and units at the airport/aerodrome in implementing the model for cooperation in issuing operation decisions at the airport/aerodrome in accordance with regulations and guidelines of the Ministry of Transport.

9. Preside over and cooperate with air navigation service providers and army units in the airport/aerodrome in negotiating a written agreement on operation at the airport/aerodrome.

10. Preside over building database and system of technologies supporting inspection and supervision of persons and vehicles after being licensed and operating in restricted areas of the airport.

11. Cooperate in disseminating the law on assurance of aviation security and safety and environmental protection of the airport/aerodrome; cooperate in determining boundary, planting and protection of boundary markers of the airport/aerodrome and boundary markers of the airport/aerodrome planning.

12. Share data including database and system of technologies supporting inspection and supervision of persons and vehicles; data on the passenger information system and relevant information system to serve the assurance of operation security and safety at the airport with the airport authorities to serve the inspection and supervision at the airport/aerodrome.

13. Ensure the accuracy and provide aviation information and data, and aeronautical information relating to the airport/aerodrome to regulatory bodies and air navigation service providers upon request.

14. Make an aviation noise map and send it to the CAAV, airports authority and provincial People’s Committee; cooperate with local governments in reducing noise generated from operation of the airport/aerodrome affecting the residential community surrounding the airport/aerodrome.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 7. Rights and obligations of operators of works of the airport/aerodrome infrastructure

Every operator of works of the airport/aerodrome infrastructure has the right and obligation to:

1. Maintain works and maintain the satisfaction of operation conditions of works; ensure quality of services under its management; facilitate the coordination by the airport/aerodrome operation in assurance of operation quality, operation security and safety, environmental safety, emergency and rescue as prescribed by law.

2. Manage and operate works under its management, maintain its compliance with regulations of law and relevant operation literature; comply with regulations on aviation safety and security, service quality and environmental protection; cooperate in ensuring national defense and security or prevent and control diseases at the airport/aerodrome.

3. Arrange workplaces for regulatory bodies at passenger terminals, cargo terminals and relevant works at the request of the airports authority , suitable for procedures and lines in support of passenger and cargo services and in service of state management by regulatory bodies. Cooperate with relevant units affiliated to the Ministry of Public Security to take measures to maintain security, order, state secret protection and fire safety as prescribed.

4. Build fences within the boundary of allocated and leased land to maintain operation security and safety and protection of boundary of airport/aerodrome land.

5. Cooperate in disseminating law on aviation security and safety assurance and environmental protection at the airport/aerodrome.

Article 8. Responsibilities of the CAAV

The CAAV has the responsibility to:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Launch and supervise the implementation of airports/aerodromes planning approved by competent authorities. Announce aerodrome classification and specifications of airports/aerodromes.

3. Assign airports/aerodromes to act as alternate aerodromes; provide guidance on preparation of aerodrome operation literature and literature on operation of works at airports/aerodromes.

4. Cooperate with agencies affiliated to the Ministry of National Defense in providing guidance on assurance of specialized aerodrome security and safety; implement regulations on cooperation in inspection and supervision of activities of specialized aerodromes upon commercial operation.

5. Cooperate with agencies affiliated to the Ministry of Public Security in ensuring security, inspecting and supervising security assurance as prescribed.

6. Preside over and coordinate activities of regulatory bodies at airports/aerodromes. Announce the capacity of airports/aerodromes; coordinate take-off and landing time slots at airports/aerodromes.

7. Direct the establishment, protection and maintenance of the information systems serving operation of airports/aerodromes; connection of data network, cooperation between regulatory bodies at airports/aerodromes. Manage statistical data on quantity of flights, passengers, and cargo at airports/aerodromes.

8. Direct and instruct airport authorities to perform state management at airports/aerodromes.

9. Build, store and update a system of technical documents serving the issuance of certificates of airport/aerodrome operation and operation of airports/aerodromes, including standards and technical regulations of Vietnam, procedures and internal standards on civil aviation on accordance with regulations of law and ICAO’s requirements and standards related to design, operation and maintenance of aerodrome infrastructure.

10. Provide guidance on and issue professional instructions related to management and operation of airports/aerodromes in line with regulations of law and regulations of ICAO, including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Documents providing guidelines for operation and assurance of security and safety at airports/aerodromes;

c) Outline of the aerodrome operation literature;

d) Outline of the work operation literature.

11. Deploy airport/aerodrome operation safety supervisors according to the standards prescribed by the Minister of Transport.

12. Direct the organization, and inspection and assessment of maintenance of operation condition at airports/aerodromes at least every 02 years for the airports nationwide.

13. Perform other tasks as assigned by the Minister of Transport.

Article 9. Responsibilities of airport authorities

Every airports authority has the responsibility to:

1. Perform tasks and exercise powers in accordance with regulations of law on civil aviation and other relevant legislative documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Preside over and cooperate with relevant authorities and units and local governments in disseminating law on security and safety assurance at the airport/aerodrome.

4. Inspect and directly supervise the provision of aviation and non-aviation services at the airport/aerodrome.

5. Build, store and update a system of technical documents serving the issuance of certificates of airport/aerodrome operation and operation of the airport/aerodrome, including standards and technical regulations of Vietnam, ICAO’s regulations, international standards accredited or applied by the CAAV related to design, operation and maintenance of aerodrome infrastructure.

6. Build and maintain perimeter fences of the airport/aerodrome to which the provincial People’s Committee allocates land, except for fences located within boundary of allocated or leased land for the organizations and individuals using land at the airport/aerodrome.

7. Direct the arrangement of workplaces for regulatory bodies regularly working at the airport/aerodrome.

8. Receive customers' comments and feedback on services provided at the airport/aerodrome and preside over handling comments and feedback on services within its power or transfer such comments and feedback to competent authorities or cooperate with competent authorities in handling them; request service providers to handle customers' comments and feedback.

9. Inspect and supervise the implementation of measures to ensure security and safety during construction of works at the airport/aerodrome and compliance with regulations on environmental protection at the airport/aerodrome in accordance with regulations of law on civil aviation.

10. Cooperate in taking actions against violations of construction order, land encroachment and use of land without permission at the airport/aerodrome within its power.

11. Cooperate with competent authorities in enforcing penalties for administrative violations against regulations on civil aviation as prescribed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

13. Cooperate with agencies affiliated to the Ministry of Public Security in ensuring security, inspecting and supervising security assurance as prescribed.

Article 10. Responsibilities of People’s Committees of administrative divisions where airports and aerodromes are located

1. Cooperate in implementing planning, determining boundaries and boundary markers related to national security according to regulations and protecting boundary markers of airports/aerodromes; determine boundaries of the vicinity of airports/aerodromes; approve the planning and license advertisement works in accordance with regulations of law on advertising.

2. Ensure aviation security and safety and environmental safety in the vicinity of airports/aerodromes; take actions against violations of regulations on aviation security and safety in the vicinity of airports/aerodromes. Preside over and cooperate with competent authorities in enforcing penalties for administrative violations against regulations on civil aviation as prescribed.

3. Cooperate in airport emergency tasks, response to unlawful interference with civil aviation operation and assurance of aviation security and safety, and security and order at airports/aerodromes and in the vicinity of airports/aerodromes as prescribed by law.

4. Manage the construction of works and planting of green trees in the vicinity of airports/aerodromes to make sure that works and green trees do not violate obstacle limitation surface of airports/aerodromes, equipment for providing air navigation services; cooperate with airport/aerodrome operators in implementing appropriate measures to reduce noise generated from operation of airports/aerodromes affecting the residential community surrounding the airports.

5. Manage laser lighting and high power lights near airports and aerodromes, ensuring that flight safety is not compromised.

6. Control and manage the use of ultra-light aircraft, unmanned aerial vehicles and automatic control aircraft around airports/aerodromes, ensuring that air navigation is not affected as prescribed by law.

7. Organize the dissemination of law on aviation security and safety assurance; prohibited acts that threaten aviation activities (burning straw, flying kites, flashing laser lights or high power lights, etc.) to the people in the areas adjacent to airports/aerodromes.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

AIRPORT/AERODROME PLANNING

Article 11. General regulations on airport/aerodrome planning

1. Airport/aerodrome planning includes:

a) Comprehensive planning for development of the national airport/aerodrome system;

b) Airport/aerodrome planning formulated for each specific airport/aerodrome.

2. Requirements applied to the planning mentioned in Clause 1 of this Article:

a) The comprehensive planning for development of the national airport/aerodrome system shall be formulated, appraised, decided, approved, announced, implemented, assessed and adjusted in accordance with regulations of law on planning;

b) The planning must conform to field and sector development strategy and planning or national, regional and local socio-economic development plans;

c) The planning must meet requirements for assurance of national defense and security;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) The planning shall meet requirements in terms of geography, population, local and regional development; policies on use of agricultural land; environmental protection;

e) Safe and effective operation of the airport/aerodrome shall be ensured.

3. Authority organizing formulation of planning and authority formulating planning:

a) The authority organizing formulation of planning is the Ministry of Transport;

b) The authority formulating planning (hereinafter referred to as “the planning authority”) is the authority assigned the task of formulating planning by the authority organizing formulation of planning.

4. Economic - technical norms for formulating and announcing airport/aerodrome planning shall comply with applicable regulations.

Section 1. COMPREHENSIVE PLANNING FOR DEVELOPMENT OF THE NATIONAL AIRPORT/AERODROME SYSTEM

Article 12. Determining tasks and adjustment of comprehensive planning for development of the national airport/aerodrome system

1. Contents of tasks and adjustment of the comprehensive planning for development of the national airport/aerodrome system shall comply with Article 15 of the Law on Planning and legislative documents elaborating the Law on Planning, and include several aviation contents related to requirements concerning contents and methods for formulation of the planning as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) General forecast of the demand for air transport and for the development of relevant industries and the entire country’s economic and social conditions;

c) Requirements for data collection, analysis, situation evaluation, orientation for the development of civil air transport;

d) Determination of nature and roles of each airport and aerodrome; orientation for capacity of the airport and aerodrome, aerodrome classification, type of aircraft expected to be operated, method for approach to landing.

2. The planning authority shall determine planning tasks and submit them to the authority organizing formulation of planning. The appraisal and approval of planning tasks shall comply with regulations of law on planning.

Article 13. Contents of comprehensive planning for development of the airport/aerodrome system

1. Contents of the comprehensive planning for development of the national airport/aerodrome system shall comply with Clause 3 Article 25 of the Law on Planning and legislative documents elaborating the Law on Planning, and include several aviation contents as follows:

a) Analyzing and assessing factors, natural conditions, resources, context and current distribution and use of space of the national airport/aerodrome system. To be specific, the following contents shall be clarified: current condition of the national airport/aerodrome system; advantages and drawbacks of the airport/aerodrome system and each current airport/aerodrome; ability to satisfy the demand for development of civil aviation;

b) Forecasting development trends and development scenarios that directly affect the national airport/aerodrome system during the planning period. To be specific, the following contents shall be clarified: forecasted worldwide civil aviation development trends and scenarios for the; forecasted Vietnam civil aviation development trends and scenarios on the basis of forecasted worldwide civil aviation development trends and objectives for national and regional socio-economic development; forecasted demand for civil aviation transport;

c) Assessing inter-sectoral and inter-regional connection; determining requirements socio-economic development requirements applied to each sector; national airport/aerodrome system development opportunities and challenges. To be specific, the following contents shall be clarified: assessment of the connection between the national airport/aerodrome system and road, rail and waterway traffic systems, and the national defense, security, national socio-economic development, regional and local economic development; determining requirements for development of the national airport/aerodrome system regarding scale, technology and area of distribution; development opportunities and challenges related to technology, techniques and operation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Plans for development of the national airport/aerodrome system nationwide and within territories, in which the following contents are clarified: nature and roles of the airport/aerodrome, flight routes, capacity of the airport/aerodrome, aerodrome classification, type of aircraft expected to be operated, quantity of runways, method for approach to landing; issues to be addressed concerning environmental protection, climate change adaptation and conservation of ecology, landscapes and national sites/monuments;

e) Orientations for distribution and use of land for development of the national airport/aerodrome system, environmental protection, climate change adaptation and conservation of ecology, landscapes and national sites/monuments; including expected total area of land used by each airport across the nation, in regions and provinces;

g) List of projects of national importance and prioritized projects of the national airport/aerodrome system and order of priority given to executing such projects, in which the following contents are clarified: proposed list of airports given construction priority, order of priority;

h) Solutions and resources for implementing the planning. To be specific, the following contents shall be clarified: estimated investment, proposed specific solutions for each group of airports or each airport, and specific resources;

i) Other contents requested by the authority organizing formulation of the planning.

2. The authority formulating planning shall formulate planning and submit it to the authority organizing formulation of planning. The formulation, appraisal and approval of the planning shall comply with regulations of law on planning.

Section 2. AIRPORT/AERODROME PLANNING

Article 14. Responsibilities of authorities organizing formulation of airport/aerodrome planning

Every authority organizing formulation of airport/aerodrome planning has the responsibility to:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Appraise and approve tasks in formulation of the airport/aerodrome planning.

3. Seek comments of relevant organizations and individuals.

4. Approve the airport/aerodrome planning within its power.

Article 15. Responsibilities of authorities formulating airport/aerodrome planning

Every authority formulating airport/aerodrome planning has the responsibility to:

1. Preside over and cooperate with relevant authorities determining and submitting tasks in formulation of the airport/aerodrome planning; submit an applications for planning appraisal to relevant organizations to organize appraisal.

2. Select a planning consultancy as prescribed.

3. Organize formulation of the airport/aerodrome planning according to the approved planning tasks.

4. Sufficiently provide required documents to the appraisal council and relevant authorities upon contributing comments, appraising and approving the airport/aerodrome planning.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Every consultancy providing advice on formulation of the airport/aerodrome planning has the responsibility to:

1. Take responsibility for contents under the contract with the planning authority, including the quantity, time limit for production, accuracy and quality of planning products.

2. Cooperate with relevant authorities and individuals in the process of formulating the airport/aerodrome planning.

Article 17. Qualification requirements to be satisfied by a consultancy providing advice on formulation of the airport/aerodrome planning

1. A planning consultancy shall have consultants that satisfy the requirements specified in Clauses 2 and 3 of this Article.

2. The consultant who is the head of an airport/aerodrome planning project must have experience of working as a head of a project on the planning at least at the same level, has presided over implementation of at least 02 plannings at a lower level or has directly participated in formulating at least 03 plannings in the aviation field.

3. The consultant must obtain at least a bachelor’s degree and have 03 years’ experience.

Article 18. Time limit for formulating the airport/aerodrome planning

1. The time limit for determining airport/aerodrome planning tasks shall not exceed 03 months.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The time limits specified in Clauses 1 and 2 of this Article shall not cover the periods of time over which the planning tasks are appraised and approved, and the planning is appraised and approved.

Article 19. Determination of tasks in formulation of the airport/aerodrome planning

1. Grounds for determining planning tasks:

a) National sector planning, regional planning and provincial planning concerned, ensuring conformity with planning at a higher level and with general planning for an urban area in the event the location where the airport/aerodrome is constructed is within the administrative boundary of an urban area;

b) Relevant legislative documents;

c) A report on review and assessment of implementation of the planning in the previous period.

2. Contents of tasks in formulation of the airport/aerodrome planning:

a) Grounds, viewpoints, objectives and rules for formulating the planning; scope and period of the planning;

b) Requirements concerning planning methods and contents such as determining nature and roles of the airport/aerodrome; preliminary forecast of nature and roles of the airport/aerodrome and of basic norms on land and technical infrastructure; determining requirements concerning surveying and evaluation of current conditions, natural and topographic conditions, scope and workload of surveying of the area planned; determining requirements applied to each dedicated zone, main work items and technical infrastructure system;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Requirements concerning planning products (composition, quantity, standards and format of a planning dossier);

dd) Time limit for planning formulation and planning formulation plans, and responsibilities of authorities for organizing formulation of planning;

e) Cost estimate and sources of capital for formulating planning;

g) Other contents requested by the authority organizing formulation of the planning.

Article 20. Organizing appraisal of tasks in formulation of the airport/aerodrome planning

1. The authority organizing formulation of the airport/aerodrome planning shall organize appraisal of planning tasks by establishing an Appraisal Council or assigning a competent unit to carry out appraisal.

2. An application for appraisal of planning tasks includes:

a) An application form;

b) A description of planning tasks;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The following issues need appraising:

a) The conformity with legal bases;

b) Conformity, scientism and reliability of planning contents and planning formulation method;

c) Conformity of contents of planning tasks with the estimate of costs and sources of capital for planning formulation;

d) Feasibility of the planning formulation plan.

4. The time limit for appraising planning tasks shall not exceed 45 days from date on which the Appraisal Council or competent unit receives a sufficient application.

5. Report on appraisal of tasks in formulation of the airport/aerodrome planning:

a) A planning task appraisal report shall specify the issues mentioned in Clause 3 of this Article;

b) Within 10 days from the end of the appraisal, the Appraisal Council or unit licensed to carry out appraisal shall submit a planning task appraisal report to the planning authority;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 21. Approval of tasks in formulation of the airport/aerodrome planning

1. An application for approval of planning tasks includes:

a) An application form;

b) A draft Decision on approval of planning tasks;

c) A planning task appraisal report;

d) A report on response to Appraisal Council’s opinions (if any) about contents of planning tasks;

dd) A description of the modified and completed planning tasks;

e) Other documents (if any).

2. The Decision on approval of planning tasks shall contain at least:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Viewpoints, objectives and rules for formulating the planning;

c) Requirements concerning planning contents and planning formulation method;

d) Time limit for formulating planning;

dd) Quantity, standards and format of the planning dossier;

e) Costs of formulating the planning;

g) Responsibility for resolving issues that arise from the formulation of planning;

h) Other contents requested by the authority approving the planning tasks.

Article 22. Contents of the airport/aerodrome planning

1. Contents of the airport/aerodrome planning consist of:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Determining nature, roles and scale of the airport, quotas for use of land and technical infrastructure allocated to the entire area under planning;

c) General land use planning: determining location and boundaries of dedicated zones in the area under planning;

d) Planning for shared technical infrastructure system: the technical infrastructure system covering internal airport roads of the airport/aerodrome, including determining the network of internal airport roads outside the aerodrome, cross section of roads; determining demand for water and water supplies; locations and scale of plants and pump stations; network of water pipes and detailed specifications; determining demands for use of energy and energy supplies; location and scale of electrical distribution substations and gas stations; transmission lines and lighting system; determining demand for use of water and water drainage network; determining demand for and network of communications infrastructure;

dd) Locations and scale of work items in the air operations area; orienting runways;

e) Locations of work items serving air navigation;

g) Locations and scale of works for provision of aviation services in each dedicated zone including passenger terminals; cargo terminals, cargo warehouses, cargo assembly areas; air fuel suppliers; ground-based commercial service providers; air catering service providers; facilities for assembly, repair and maintenance of aviation vehicles and equipment; fuel stations for aviation vehicles and equipment; aviation equipment and vehicle inspection stations; works serving aviation security assurance; wastewater treatment system, areas for storage of solid waste and hazardous waste, communications works; locations and scale of works and technical infrastructure serving environmental protection, other landscapes (if any);

h) Locations and scale of works for provision of non-aviation services and other works including areas where head offices of agencies and units operating in the airport/aerodrome are built; isolation area in the case of an international airport;

i) Locations and scale of works serving aviation security assurance; emergency and rescue system;

k) Planning for airspace, flight routes and flight procedures serving aerodrome operation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

m) Wastewater treatment system, areas for storage of solid waste and hazardous waste in accordance with regulations of law on environmental protection;

n) Map showing planting of boundary markers according to the airport/aerodrome planning;

o) Overall cost estimate and construction stages.

2. The scale of planning maps shall be appropriately selected to sufficiently show the scale and boundary of the area reserved for the airport/aerodrome planning. To be specific:

a) The map showing the location for the airport/aerodrome planning in the national airport/aerodrome system is drawn to a scale of 1/1.000.000 or over;

b) The map showing aviation obstacle limitation surfaces or the noise map under the planning is drawn to a scale of 1/50.000 or over;

c) The remaining planning maps are drawn to a scale of 1/2.000 or over.

Article 23. Seeking opinions about the airport/aerodrome planning

1. The enquired entities include ministries and People’s Committees of provinces concerned. The authority organizing formulation of the planning shall, according to the nature of the planning, shall decide to seek opinions of organizations and individuals or post the draft planning on its website and website of the planning authority to complete the draft.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The authority organizing formulation of the planning shall send an enquiry, including a planning report or a map that shows contents of the planning;

b) The enquired authorities shall give a written response within 15 days from the receipt of the enquiry;

c) The planning authority shall consolidate and respond to opinions, and notify the authority organizing formulation of the planning for consideration before submitting the planning for appraisal.

Article 24. The power to appraise the airport/aerodrome planning

The authority organizing formulation of the planning shall establish an Appraisal Council to carry out appraisal.

Article 25. Airport/aerodrome planning appraisal council

1. The Planning Appraisal Council includes a Chair and members. The Chair is a head of the Ministry of Transport. The members are representatives of relevant ministries and local authorities within the scope of the planning, representatives of the planning authority and some affiliates of the Ministry of Transport, and planning experts (if necessary), including 02 members who act as reviewers. Structure and composition of the Planning Appraisal Council and organizations and individuals participating in review shall be decided by the authority organizing formulation of the planning or the Chair. The Planning Appraisal Council shall operate on a collective basis.

2. The Chair has the following responsibilities and rights:

a) Take responsibility for operation of the Appraisal Council. Organize and preside over meetings of Appraisal Council;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Approve reports on results of planning appraisal;

d) Decide to select inspection consultancies and reviewers.

3. The members have the following responsibilities and rights:

a) Attend all Appraisal Council’s meetings;

b) Consider applications for appraisal of planning, contribute their opinions at Appraisal Council’s meetings about specialized field and common issues;

c) Be entitled to have their opinions recorded.

4. Organizations and individuals participating in review have the following responsibilities and rights:

a) Attend all Appraisal Council’s meetings;

b) Consider applications for appraisal of planning and send their written opinions to the Council for consolidation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 26. Applications for appraisal of the airport/aerodrome planning

1. An application for appraisal of the airport/aerodrome planning comprises the following main documents:

a) An application form;

b) A planning report;

c) A draft decision on approval of the planning;

d) A consolidated report on organizations and individuals’ opinions about the planning; copies of written opinions of authorities concerned; a report on responses to opinions about the planning;

dd) A strategic environmental assessment report;

e) Planning map, diagram and database.

2. The Appraisal Council shall carry out appraisal only when a sufficient application specified in Clause 1 of this Article is received. Where necessary, the Appraisal Council is entitled to request the planning authority to provide additional information and provide explanation for relevant contents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Within 10 working days from the receipt of the application for appraisal of planning, if the application is satisfactory, the Appraisal Council shall send enquiries to its members.

2. Within 15 working days from the receipt of the application for appraisal of planning, the members shall send their written opinions to the Appraisal Council’s standing body for consolidation.

3. Where necessary, the Appraisal Council shall seek opinions of experts, socio-professional organizations and other organizations concerned; decide to select an independent inspection consultancy to review one or some contents of the planning.

Within 30 working days from the receipt of the application for review of planning, the reviewers shall send their written opinions to the Appraisal Council’s standing body for consolidation.

Article 28. Airport/aerodrome planning appraisal meetings

1. Within 15 working days from the receipt of opinions contributed by members of the Appraisal Council, the Appraisal Council shall consolidate and send such opinions to the Chair for organization of a meeting.

2. An appraisal meeting shall be held if it is attended by:

a) at least two thirds (2/3) of Appraisal Council’s members;

b) representatives of the authority organizing formulation of the planning, planning authority and planning consultancy.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The planning dossier approved by at least three quarters (3/4) of the members attending the meeting is eligible to be submitted for decision or approval.

Article 29. Instructions following an airport/aerodrome planning appraisal meeting

1. If the planning is eligible to be submitted for decision or approval and no revision is required, within 15 working days from the end of the planning appraisal meeting, the Chair of the Appraisal Council shall approve the report on results of planning appraisal and send it to the planning authority for completing the application for approval of the planning.

2. If the planning is eligible to be submitted for approval but revisions are required:

a) Within 10 working days from the end of the planning appraisal meeting, the Appraisal Council shall send the conclusion to the planning authority;

b) Within 20 working days, the planning authority shall revise the planning according to the conclusion and send the revised planning enclosed with a written explanation for responses to the Appraisal Council’s opinions to the Appraisal Council;

c) The Appraisal Council shall receive the revised planning project dossier, review the revisions and send the dossier to members of the Council (if necessary) for seeking opinions;

d) If the planning is eligible to be submitted for approval, the Appraisal Council shall prepare a planning appraisal report and submit it to the Chair for approval, and to the planning authority for completing the application for approval of the planning;

dd) If the planning fails to be revised as requested by the Appraisal Council, the Appraisal Council shall issue a document providing guidance on the revision to the planning authority within 10 working days from receipt of the revised planning dossier.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 30. Submission and approval of the airport/aerodrome planning

1. An application for approval of the planning includes:

a) An application form;

b) Consolidated and brief reports on the completed planning;

c) A report on results of planning appraisal; strategic environmental assessment report;

d) A draft decision on approval of the planning;;

dd) Other documents (if any).

2. The planning shall be approved by issuing an approval decision.

3. The issues that need approving are those specified in Article 22 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Time for announcing the planning is prescribed in the law on planning, except for contents related to state secrets in accordance with the protection of state secrets.

2. The Ministry of Transport and planning authority shall announce the planning within their competence.

3. The planning shall be announced via mass media using one of the following methods:

a) Organizing a press conference to announce planning contents and written approval for the planning;

b) Announcing the approved planning and list of prioritized projects executed during the planning period on the national or provincial radio/television; posting brief contents of the planning on one or more of newspapers of a central government authority or local authority;

c) Publicly presenting planning diagram, map and written approval for the planning at the authority organizing formulation of planning or planning authority;

d) Organizing a conference to disseminate contents of the approved planning;

dd) Releasing publications (books, videos, etc.) about the planning contents;

e) Posting the planning on website of the authority organizing formulation of planning or planning authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. A planning dossier to be archived includes:

a) Approved planning dossier;

b) Document or decision on approval of the planning;

c) Written opinions of relevant authorities and units.

2. The archiving of planning dossiers shall comply with regulations of law on archives.

Article 33. Management of boundaries and boundary markers of airports/aerodromes

1. Boundaries and boundary markers of an airport/aerodrome include:

a) Planning boundaries and boundary markers of the airport/aerodrome;

b) Current boundaries and boundary markers of the airport/aerodrome.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The airports authority shall cooperate with People’s Committees of administrative divisions where the airport/aerodrome is located in determining current boundaries and boundary markers on the map and afield.

4. District-level People’s Committees shall cooperate with airport authorities in announcing and protecting planning boundaries and boundary markers of the airport/aerodrome.

5. Organizations to which and individuals to whom land is allocated or leased out shall manage and protect the allocated or leased boundaries and boundary markers as prescribed.

6. The costs of determining, marking, planting and managing boundaries and boundary markers of the airport/aerodrome shall be covered by the state budget and other legal sources of capital.

Article 34. Organizing formulation of the airport/aerodrome planning

The implementation of the planning shall be organized within the jurisdiction specified in the competent authority’s decision on approval for the planning.

Article 35. Assessment and review of implementation of the airport/aerodrome planning

1. The implementation of the planning shall be assessed in planning period, upon adjustment of the planning or at the request of the authority organizing formulation of the planning.

2. Issues that need assessing include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Effects related to socio - economic development, national defense and security within the area where the planning is implemented;

c) Execution of prioritized projects during the planning period, in terms of: list of, plan for and progress in funding investment projects (funded by different sources) that have been executed; list of projects that have been put into operation and economic, social and environmental effectiveness they achieve; list of prioritized projects during the planning period, which have not yet been executed, reasons for failure to execute and difficulties that arise;

d) Policies and solutions for organizing implementation of the planning.

3. The planning shall be reviewed every 05 years or in special cases decided by the authority approving the planning so that it can be adjusted in a manner that is appropriate to the socio - economic development in each period. The planning authority shall organize review of the planning; results of planning review shall be reported in writing to the authority approving the planning.

Article 36. Adjustment of the airport/aerodrome planning

1. Adjustments to the mineral planning shall be made if one of the following bases is available:

a) Adjustments to the national planning, planning at a higher level or planning at the same level change the objectives of the planning;

b) There is any change to input factors included in initial planning tasks such as demands for transport, socio - economic development, etc.;

c) Effects of natural disasters, climate change and war change the objectives, orientations and spatial organization of the planning;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) The efficiency achieved by making adjustments to the planning is higher than that achieved by implementing the first planning scheme or the reasonableness or efficiency is found during the detailed study of the planning or there are issues or proposals with higher efficiency that arise when studying a project during the implementation of the planning;

e) Assurance of national defense and security is required; the development of science and technology considerably changes the implementation of the planning.

2. Partial adjustments to the planning shall be made if one of the following bases is available:

a) Major works whose land use area or capacity is increased or reduced by less than 25% of the total area of land used for or capacity of the planning;

b) Route-based works whose land use area is increased or reduced by less than 15% of the total area of land used;

c) Partial adjustments are made to contents of the planning but do not affect the objectives, viewpoints, development orientations and solutions for implementation of the approved planning and uniformity of the planning is ensured within a region;

d) The expected adjustments do not change the nature, functions, scale, planning boundary and boundary of planning for land for civilian purpose, land for military purpose and areas for shared use under the approved planning in order to increase the efficiency in operation;

dd) There is a demand for use of reserved land already specified in the planning;

e) There is a demand for installing additional equipment in the air operations area;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 37. Procedures for adjusting and power to adjust the airport/aerodrome planning

1. Procedures for adjusting planning are the same as those for formulating, appraising, approving, announcing and providing information about the planning as prescribed in this Decree.

2. Procedures for making partial adjustments:

a) The Ministry of Transport shall assign a planning authority to make partial adjustments and submit a report on partial adjustments to the planning;

b) The Ministry of Transport shall carry out review and seek opinions of relevant ministries and local authorities;

c) A competent authority is requested to approve partial adjustments to the planning.

3. The authority that has the power to approve the planning also has the power to approve adjustments to the planning.

Article 38. Costs of carrying out planning activities, and receipt of sponsorship in the form of products that are planning dossiers and documents on adjustments to the airport/aerodrome planning

1. The costs of formulating, appraising, approving, announcing, assessing and adjusting the planning shall be covered by the budget for current expenses in accordance with regulations of the Law on State Budget or other legal sources of capital.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The sponsorship in the form of a product that is a planning dossier or document on adjustments to the planning shall be received on the principle that:

a) Contents of planning tasks and planning adjustments, planning contents and adjustments to the planning, and procedures for submitting, appraising and approving planning tasks, adjustments to planning, planning dossier and document on adjustments to the planning comply with regulations of this Decree;

b) The sponsorship is voluntary, unconditional and not in the sponsor’s interests that may affect common interests of the community or society as well as the transparency during the formulation, appraisal and approval of the planning;

c) The sponsor decides on the costs and method of selecting a consultancy to participate in formulating the airport/aerodrome planning according to regulations of law and take legal responsibility for selection of the consultancy.

4. The CAAV shall receive proposals from sponsors and submit them to the Ministry of Transport for consideration. Within 03 working days from the date on which the written response from the Ministry of Transport is received, the CAAV shall notify the sponsor; instruct and cooperate with the sponsor to build and complete the product to be provided as sponsorship.

Chapter III

OPENING AND SHUTTING DOWN AIRPORTS/AERODROMES, EXCEPT FOR SPECIALIZED AERODROMES

Article 39. Opening airports/aerodromes

1. Conditions for opening an airport/aerodrome:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The airspace, flight routes, and flight procedures serving aerodrome operation of the airport/aerodrome have been approved by competent authorities.

2. The airport/aerodrome operator shall send 01 set of the application for opening the airport/aerodrome to the Ministry of Transport, whether in person or by post or another appropriate method. The application consists of:

a) An application form that contains name of the airport/aerodrome; location, scale and type of the airport/aerodrome; aerodrome classification;

b) Written explanation and evidence for fulfillment of conditions for opening the airport/aerodrome prescribed in Clause 1 of this Article.

3. Within 12 days from the day on which a sufficient application is received, the Ministry of Transport shall carry out appraisal and request the Prime Minister to decide whether to permit the opening of the airport/aerodrome. If the application is rejected, the Ministry of Transport shall send a written notification to the applicant and provide explanation.

Article 40. Conversion of a domestic airport to an international airport

1. Conditions for converting a domestic airport to an international airport:

a) The comprehensive planning for development of the national airport/aerodrome system is conformed to;

b) The certificate of airport/aerodrome registration or certificate of airport/aerodrome operation has been adjusted to include international flights;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The airport/aerodrome operator shall send 01 set of the application for conversion of domestic airport to international airport to the Ministry of Transport, whether in person or by post or another appropriate method. The application consists of:

a) An application form that contains name of the airport/aerodrome; location, scale and type of the airport/aerodrome; aerodrome classification; proposed conversion time;

b) Written explanation and evidence for fulfillment of the conditions for conversion prescribed in Clause 1 of this Article.

3. Within 03 working days from the receipt of the sufficient application, the Ministry of Transport shall send an enquiry to the Ministry of National Defense, Ministry of Public Security, Ministry of Finance and Ministry of Health. Within 07 days from the receipt of the enquiry, ministries shall give a written response. In case of failure to obtain consent, explanation shall be provided.

Within 05 working days from the date on which ministries’ concurring opinions are received, the Ministry of Transport shall decide to convert the domestic airport to an international airport. If the application is rejected, the Ministry of Transport shall send a written notification to the applicant and provide explanation.

Article 41. Shutdown of airports/aerodromes

1. An airport/aerodrome shall be shut down in the following manners:

a) Termination of the operation of the airport/aerodrome;

b) Termination of activities serving international air transport (for international airports).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) For national defense and security purposes;

b) For socio-economic reasons.

3. An application for shutdown of an airport/aerodrome consists of:

a) An application form for shutdown of the airport/aerodrome that contains name of the airport/aerodrome; location, scale, type of the airport/aerodrome; aerodrome classification; reasons and time for shutting down the airport/aerodrome;

b) An overall plan for resolving the issues concerning the shutdown of the airport/aerodrome;

c) Documents related to the request for shutdown of the airport/aerodrome.

4. The Ministry of Transport shall announce the shutdown of airports/aerodromes; cooperate with local governments and relevant agencies/units in implementing remedial measures and resolving related issues.

Article 42. Suspension of airports/aerodromes

1. Partial or total infrastructure of an airport/aerodrome shall be suspended in the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The certificate of airport/aerodrome operation is revoked;

c) A natural disaster, epidemic, environmental pollution, aviation accident or unexpected situation occurs and threatens aviation safety and security.

2. The CAAV shall request the Ministry of Transport to decide suspension of airports/aerodromes in the cases mentioned in Clause 1 of this Article.

3. The director of the airport authority shall decide suspension of the airport/aerodrome within 24 hours as prescribed in Clause 4 Article 49 of the Law on Vietnam Civil Aviation.

4. The CAAV (in the case mentioned in Clause 2 of this Article), airports authority (in the case mentioned in Clause 3 of this Article) shall announce the suspension of airports/aerodromes on the aeronautical information system as prescribed, notify local governments, relevant agencies/units; direct the implementation of remedial measures and resolution of relevant issues.

5. The agency that decides the suspension of an airport/aerodrome shall decide resumption of the airport/aerodrome operation after the causes of suspension are eliminated.

Article 43. Shutdown of an airport/aerodrome in the case of renovation, expansion and repair of infrastructure

1. The airport/aerodrome operator shall send 01 set of the application for suspension of the airport/aerodrome to the CAAV, whether in person or by post or another appropriate method. The application includes:

a) An application form for suspension of the airport/aerodrome that contains name of the airport/aerodrome; location, scale, type of the airport/aerodrome; aerodrome classification; reasons and time for suspension of the airport/aerodrome;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The construction plan and measures for maintaining safety and environmental hygiene.

2. Procedures for suspension of an airport/aerodrome:

a) Within 10 days from the receipt of the sufficient application, the CAAV shall appraise it and report appraisal result to the Minister of Transport;

b) Within 05 working days from the receipt of the appraisal result report, the Minister of Transport shall decide the suspension of the airport/aerodrome. If the application is rejected, the Ministry of Transport shall send a written notification to the applicant and provide explanation.

Article 44. Suspension of an airport/aerodrome upon the revocation of the certificate of airport/aerodrome operation is revoked

1. The CAAV shall send 01 set of the application for shutdown of the airport/aerodrome to the Ministry of Transport, whether in person or by post. The application includes:

a) An application form for suspension of the airport/aerodrome that contains name of the airport/aerodrome; reasons for shutting down the airport/aerodrome; time for shutting down the airport/aerodrome;

b) The decision on revocation of the certificate of airport/aerodrome operation;

c) The issued certificate of airport/aerodrome operation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 45. Suspension of an airport/aerodrome in the event of a natural disaster, epidemic, environmental pollution, aviation accident or another unexpected situation that threatens aviation safety and security

1. The airport/aerodrome operator shall immediately request the airports authority to suspend the airport/aerodrome within 24 hours in the event of a natural disaster, epidemic, environmental pollution, aviation accident or another unexpected situation that threatens aviation safety and security. The director of the airports authority shall consider issuing a decision to suspend the airport/aerodrome within 24 hours and notify the CAAV.

2. Procedures for suspending an airport/aerodrome for more than 24 hours in the event of a natural disaster, epidemic, environmental pollution, aviation accident or another unexpected situation that threatens aviation safety and security are as follows:

a) The airport/aerodrome operator shall immediately report the suspension of the airport/aerodrome to the CAAV. The report shall contain name of the airport/aerodrome; reasons for suspending the airport/aerodrome; time for suspending the airport/aerodrome;

b) After receiving the report, the CAAV shall submit a request for suspension of the airport/aerodrome to the Ministry of Transport;

c) Within 24 hours from the receipt of the request, the Minister of Transport shall decide the suspension of the airport/aerodrome. If the request is rejected, the Ministry of Transport shall send a written notification to the applicant and provide explanation.

Chapter IV

INVESTMENT IN CONSTRUCTION AT AIRPORTS/AERODROMES

Article 46. Requirements for investment in construction of new airports/aerodromes or work items in current airports/aerodromes

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Conform to the airport/aerodrome planning approved by a competent authority;

b) Comply with applicable standards and regulations; conform to ICAO’s standards;

c) Comply with regulations of law on civil aviation, investment, construction and environmental protection.

2. Regarding the projects in the process of appraising the construction project, the authority presiding over appraising the feasibility study report shall collect comments of the Ministry of Transport about the conformity of the construction project with the approved airport/aerodrome planning, conformity of aviation technology line related to operation procedure, regulations operation security and safety; except for construction projects whose feasibility reports are appraised by specialized agencies of the Ministry of Transport as prescribed by law.

3. For a passenger terminal or cargo terminal construction project, in the process of appraising the project, the authority presiding over appraising the feasibility study report shall comply with the regulation set out in Clause 2 of this Article and collect comments of regulatory bodies regularly operating in the airport/aerodrome, including customs authority, police authority, health authority and airport authority.

4. Investors are entitled to construct works after land is allocated or leased out to them as prescribed by law.

Article 47. Formulation and adjustment of plans for investment in development, renovation and expansion of current airports/aerodromes

1. Within 180 days from the date on which the airport/aerodrome planning is approved, the airport enterprise shall preside over and cooperate with the air navigation enterprise and aviation and non-aviation service providers in formulating a plan for investment in development, renovation or expansion of the airport/aerodrome, collecting comments of the Ministry of Public Security in the case where the plan for investment in development, renovation or expansion of the airport include works that are on the list of important works related to national security and submitting 01 application to the CAAV, which will submit it to the Ministry of Transport for approval. The application consists of:

a) An application form for approval of the plan for investment in development, renovation or expansion of the airport/aerodrome;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) A document containing explanation to comments from agencies and units.

2. Scope of operation and period of the plan

a) Scope of operation: the plan for investment in development, renovation or expansion of the airport/aerodrome is formulated for the list of airport infrastructure and works for provision of non-aviation services;

b) Period of the planning: the plan for investment in development, renovation or expansion of the airport/aerodrome is formulated for a period of 05 years or for the period defined in the public investment plan approved by the competent authority but not exceeding the airport planning period.

3. Contents of the plan for investment in development, renovation or expansion tailored for each work item at the airport/aerodrome include:

a) Name of the work;

b) Investment objectives, scale and location;

c) Area of land used;

d) Preliminary total investment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Duration;

g) Investment method.

4. Within 30 days from the receipt of the satisfactory application, the CAAV shall appraise and submit it to the Ministry of Transport for approval. If the application is unsatisfactory, within 03 working days from the receipt of the application, the CAAV shall respond to the applicant in writing and instruct him/her to complete the application.

5. Within 15 days from the receipt of the CAAV’s appraisal result report, the Ministry of Transport shall consider approving the plan for investment in development, renovation or expansion of the airport/aerodrome. If the application is rejected, the Ministry of Transport shall provide a written explanation to the applicant.

6. When the policy on investment in or development of the airport/aerodrome is changed or the airport enterprise wishes to adjust the plan for investment in development, renovation or expansion of the airport/aerodrome, the airport enterprise shall review the plan, submit it to the CAAV, which will submit it to the Ministry of Transport for approval of the adjustment. The application and procedures for approval of the adjustment to the plan for investment in development, renovation or expansion of the airport/aerodrome are specified in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article.

Article 48. Organizing implementation of plan for investment in development, renovation or expansion of current airport/aerodrome

According to the airport/aerodrome planning and the plan for investment in development, renovation or expansion of the airport/aerodrome approved by the Ministry of Transport, the investment in development, renovation or expansion of the airport/aerodrome shall be carried out as follows:

1. In order to ensure the uniformity and synchronization in managing, operating and maintain satisfaction of conditions for operation of the airport/aerodrome, the airport enterprise shall invest in construction, renovation or expansion of essential works, except for works in which the State directly invests and the works specified in Clause 2 of this Article. If the airport enterprise fails to make investment according to the airport development plan approved by the competent authority, the Ministry of Transport shall propose and call for an appropriate investment method as prescribed by law.

2. The air navigation service provider shall invest in, upgrade and expand works and technical infrastructure for air navigation assigned to manage and operate.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Except for the works specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article, for the works operated at the airport/aerodrome, the Ministry of Transport shall organize the selection of investors as prescribed by law.

5. For the PPP-invested airport, the investment in work items not covered by the PPP project contract for the purposes of airport development or expansion shall not be made in the form of PPP or other form as prescribed by law.

6. If the allocation or lease term of the land area where existing works are located has not expired, operators of such works are entitled to invest in, renovate and expand them without repurposing land within the area or boundary of the land area where the existing works are located in conformity with the approved airport/aerodrome planning.

Article 49. General plans

1. A 1/500 scale general plan serves as one of the bases for issuing the construction permit at an airport/aerodrome.

2. The general plan consists of:

a) A system of construction and technical works: construction area; density, quantity, height, and elevation of construction works; land use coefficient;

b) A system of technical infrastructure connected to shared technical infrastructure of the airport: direction, route, scale, level; elevation limits; typical cross sections.

3. Every investor entitled to construct works at an airport/aerodrome shall make a 1/500 scale general plan which conforms to the airport/aerodrome planning and is suitable for connection with shared technical infrastructure of the airport/aerodrome.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) An application form for approval of the general plan;

b) Documents on the general plan, including a description of the general plan and relevant drawings;

c) A document that contains comments offered by relevant agencies and units;

d) A written explanation for comments offered by relevant agencies and units;

dd) Number of applications: 10 sets.

Within 45 days from the receipt of the satisfactory application, the CAAV shall collect comments of relevant units, appraise and approve the general plan within the boundary of the project assigned to invest in. If the application is rejected, the CAAV shall provide explanation.

5. The issuance of the construction permit to work construction projects at an airport/aerodrome shall comply with regulations of law on construction.

Article 50. Ensuring operation safety during construction and installation of equipment on newly built works, repaired or renovated works; dismantling of works; warranty and maintenance of construction works, putting works into operation at airports/aerodromes

1. The construction, renovation and upgrading of works and installation of equipment at airports/aerodromes must be appropriate to their intended use and the airport/aerodrome planning approved by the competent authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The CAAV shall grant approval for the plan to ensure safety and security upon construction, renovation, upgrading, maintenance and repair of works, and installation and maintenance of equipment within airports and aerodromes, which changes the plan to operate runways, taxiways, aprons, passenger terminals or cargo terminals or changes the plan to operate the system of air navigation equipment.

4. The airports authority shall grant approval for the plan to ensure safety and security upon construction, renovation, upgrading, maintenance and repair of works, and installation and maintenance of equipment within an airport or aerodrome during the interval between flights or the construction plan which does not change the plan to operate runways, taxiways, aprons, passenger terminals or cargo terminals or the plan to operate the system of air navigation equipment.

5. Every investor in construction, renovation, upgrading, maintenance and repair of works, and installation, maintenance and repair of equipment within an airport or aerodrome shall submit 01 application for approval of the plan to ensure safety and security upon construction, renovation, upgrading, maintenance and repair of works, and installation, maintenance and repair of equipment within the airport/aerodrome to the CAAV as prescribed in Clause 3 of this Article or the airports authority as prescribed in Clause 4 of this Article. The application includes:

a) An application for approval;

b) The plan to maintain security, safety and environmental hygiene at the airport/aerodrome during the construction enclosed with the adjusted plan to operate runways, taxiways, aprons, passenger terminals or cargo terminals or the adjusted plan to operate the system of air navigation equipment (if any);

c) An agreement on the plan to maintain security, safety and environmental hygiene at the airport/aerodrome with relevant agencies and units;

d) The construction permit, for the works required to obtain the construction permit in accordance with regulations of law on construction.

6. Within 12 days from the receipt of the sufficient application, the CAAV (in the case in Clause 3 of this Article) or the airports authority (in the case in Clause 4 of this Article) shall appraise it and grant a written approval for the plan to maintain security, safety and environmental hygiene at the airport/aerodrome during the construction. If the application is rejected, provide a written explanation to the applicant.

7. If any runway, taxiway, apron or air navigation equipment is damaged directly threatening aviation security and safety, thereby requiring an immediate action, the operator of aerodrome infrastructure and operator of air navigation equipment shall immediately repair the damage, and immediately notify the aeronautical information service provider to publish aeronautical information as prescribed; notify the CAAV and airports authority of the damage and repair thereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

9. If an aerodrome is operated in low visibility conditions pursuant to regulations, the construction, renovation, upgrading, maintenance and repair of works or installation, maintenance and repair of equipment adjacent to the aerodrome's electricity system shall not proceed. Provider(s) of air navigation services in the aerodrome shall notify the airport/aerodrome operator and works contractors of operation of the aerodrome in low visibility conditions so as to suspend the construction, renovation, upgrading, maintenance and repair of the works, or installation, maintenance and repair of equipment within the airport/aerodrome.

10. The airports authority shall inspect and maintain the compliance with the plan to maintain safety, security and environmental hygiene upon construction, renovation, upgrading, maintenance and repair of works or installation, maintenance and repair of equipment within the airport/aerodrome which has been approved by the competent authority. If it is found that the construction plan or operation plan fails to ensure safety of activities conducted at the airport/aerodrome and air navigation, the airports authority shall request investors and operators of works and air navigation equipment to suspend the construction and take actions against violations as prescribed by law. The airports authority shall decide the construction after the work operator or air navigation equipment operator completes the performance of remedial actions requested by the airports authority.

11. The construction, renovation, upgrading, maintenance and repair of the works, or installation, maintenance and repair of equipment within the airport/aerodrome which affect air navigation must be published in accordance with regulations of law on publishing of aeronautical information.

12. If the time of construction, renovation, upgrading, maintenance or repair of a work, or installation, maintenance or repair of equipment within the airport/aerodrome affects air navigation but has been published in accordance with regulations of law on publishing of aeronautical information, the investor in construction of the work or work operator or air navigation equipment operator shall reach an agreement with the airports authority and airport/aerodrome operator and provide explanation for reasons for changing the published time of construction as prescribed before following the procedures for publishing the change of time of construction as prescribed.

Article 51. Putting works and parts of airport or aerodrome infrastructure into operation and suspension thereof

1. Works of the airport/aerodrome infrastructure required to undergo procedures for putting works into operation or suspension of works or part of works include:

a) Runways, taxiways, aprons;

b) Passenger terminals, cargo terminals, cargo warehouses, aviation logistics areas, cargo assembly areas;

c) Works for provision of ground-based commercial services; aircraft repair and maintenance services; aviation equipment repair and maintenance services; technical aviation services; air catering services; aviation fuel services.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The shutdown of a work at the airport/aerodrome must ensure normal operation of the airport/aerodrome unless the airport/aerodrome has to be shut down or suspended as prescribed.

4. The operator of a work of the airport/aerodrome infrastructure in Point a, b or c Clause 1 of this Article shall submit 01 application to the CAAV for initiating the full or partial operation of the work of the airport/aerodrome, whether in person or by post or another appropriate method. The application includes:

a) An application form for initiating the full or partial operation of the work, which indicates the location and scope of operation; time of initiation in compliance with regulations on publishing of aeronautical information; main specifications of the work items; lifespan of the work;

b) A record on the commissioning of the work item or work for operation and notification of inspection of commissioning of the work item or work issued by a competent authority in accordance with regulations of law construction;

c) The work operation literature.

5. The operator of a work of the airport/aerodrome infrastructure in Clause 1 of this Article shall submit 01 application to the CAAV for partial suspension of the airport/aerodrome infrastructure, whether in person or by post or another appropriate method. The application includes:

a) An application form for partial suspension of the airport/aerodrome infrastructure, which indicates the reason(s) for partial suspension; location and scope of suspension; duration of suspension in accordance with regulations on publishing of aeronautical information;

b) A copy of the detailed drawing of the suspended area;

c) The plan for maintaining activities related to the suspended work;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Within 10 days from the receipt of the sufficient application, the CAAV shall consider deciding to initiate the full or partial operation of the airport/aerodrome infrastructure or partial suspension of the airport/aerodrome infrastructure. If the application is rejected, the CAAV shall provide a written explanation.

7. The CAAV shall provide guidelines for formulating work operation literature.

8. The airports authority shall inspect and assure the adherence to the plan for maintaining activities and measures for assuring safety and security in connection with the suspended works.

9. If any technical specification of a work, operation procedure or service provision procedure is changed, the work operator shall update the change to the work operation literature’s amendment pages. Once a year, the work operator shall review the work operation literature and submit it to the CAAV for re-approval if there is any change to its contents. The application includes:

a) An application for approval;

b) The draft of the amendment(s) and supplement(s);

c) Documentary evidences for such amendment(s) and supplement(s);

d) Number of applications: 01 set.

10. Within 15 days from the receipt of the sufficient application, the CAAV shall appraise the work operation literature, approve the amendment(s) or supplement(s) or provide a written explanation for its rejection of the application to the applicant.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter V

ISSUANCE OF AIRPORT/AERODROME REGISTRATION CERTIFICATES AND AIRPORT/AERODROME OPERATION CERTIFICATES; ISSUANCE OF AIRPORT/AERODROME BUSINESS LICENSES

Article 52. Issuance of airport/aerodrome registration certificates

1. The proprietor of an airport or aerodrome or the organization designated to manage such airport or aerodrome shall submit 01 application for issuance of the airport/aerodrome registration certificate to the CAAV, whether in person or by post or another appropriate method. The application includes:

a) The application form defined in Form No. 01 in the Appendix hereof;

b) Copy from the original copy or copy produced together with the original copy for comparison or certified true copy (if the application is submitted in person or by post) of the establishment decision or the enterprise registration certificate of the proprietor or the organization designated to manage the airport or aerodrome; ID card or Citizen ID card or the passport of the individual(s) owning the airport/aerodrome;

c) A copy of decision on investment guidelines or decision on investment in the airport/aerodrome in the case of construction, renovation, upgrading or expansion of the airport/aerodrome;

d) A copy of the written confirmation of the completion of commissioning procedures regarding the airport/aerodrome infrastructure pursuant to regulations on construction investment in the case of construction, renovation, upgrading or expansion of the airport/aerodrome.

2. The proprietor or the organization designated to manage an airport/aerodrome under construction shall submit 01 application for issuance of the certificate of temporary registration of the airport/aerodrome to the CAAV, whether in person or by post or another appropriate method. The application includes the documents defined in Points a, b and c Clause 1 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The adherence of the construction of the airport/aerodrome to the approved comprehensive planning for development of the national airport and aerodrome system;

b) The compliance of the construction and technical commissioning of the airport/aerodrome infrastructure with the technical regulations and standards as regulated and in line with the operational capacity;

c) The abidance of the construction plan of the airport/aerodrome infrastructure with the technical standards as regulated for the temporary registration of airports and aerodromes under construction and in line with the operational capacity.

4. Within 03 working days from the date of appraisal, the CAAV shall register the airport/aerodrome in the airport and aerodrome register book and issue the airport/aerodrome registration certificate as defined in Form No. 02 in the Appendix hereof or provide a written explanation for its rejection of the application.

5. An airport or aerodrome for which a certificate of temporary registration has been issued shall be subject to registration pursuant to this Decree within 60 days upon the completion of its construction.

6. An airport/aerodrome registration certificate, when lost or damaged, can be re-issued upon request. The holder of the airport/aerodrome registration certificate shall submit Form No. 01 in the Appendix hereof to the CAAV, whether in person, by post or another appropriate method to apply for re-issuance.

Within 03 working days from the receipt of the form as regulated, the CAAV shall consider re-issuing the certificate or provide a written explanation for its rejection of the form.

7. An airport/aerodrome registration certificate shall be revoked in the holder of the certificate no longer satisfies the conditions for issuance of the airport/aerodrome registration certificate.

Article 53. Amendment to airport/aerodrome registration certificates

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The name or address of the proprietor or operator of the airport/aerodrome;

b) The name of the airport/aerodrome;

c) The location and coordinates of the airport/aerodrome reference point;

d) The aerodrome classification;

dd) The purposes of operation;

e) The operational capacity relevant to the largest aircraft permitted to be operated at the airport/aerodrome.

2. The holder of the airport/aerodrome registration certificate shall submit 01 application to the CAAV, whether in person or by post or another appropriate method. The application includes:

a) The application form defined in Form No. 01 in the Appendix hereof;

b) Documentary evidences for the changes for which amendment is requested.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 54. Airport/aerodrome operation literature

1. Every airport and aerodrome must have airport/aerodrome operation literature.

2. The airport/aerodrome operation literature includes:

a) Aerodrome operation literature;

b) Literature on operation of works of the airport/aerodrome infrastructure or document providing guidance on operation of air navigation service providers.

Article 55. Procedures for issuance, re-issuance, amendment and revocation of airport/aerodrome operation certificates

1. The organization designated to manage and operate or leased out or receive the right to operate for a certain period of time works of the aerodrome infrastructure as prescribed by law (except for the works managed and operated by the air navigation enterprise) shall submit 01 application for issuance of the airport/aerodrome operation certificate to the CAAV, whether in person or by post or another appropriate method. The application includes:

a) The application form defined in Form No. 03 in the Appendix hereof;

b) Aerodrome operation literature.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The factors in the assurance of aviation safety, aviation security and service standards;

b) The compliance of the aerodrome’s technical standards with ICAO’s technical regulations and standards;

c) Non-compliant components (if any).

3. Within 10 days from the receipt of the aerodrome operation literature completed according to the notification of appraisal result, the CAAV shall check aerodrome’s actual conditions against those described in the operation literature. If there is any difference between the data and contents described in the aerodrome operation literature and the results of site inspection, the CAAV shall request the applicant to provide explanation and complete the literature according to the results of site inspection.

4. Within 05 working days from the date on which checking of actual conditions against those described in the operation literature is done, the CAAV shall issue the airport/aerodrome operation certificate according to the Form No. 04 in the Appendix hereof or provide a written explanation for its rejection to the applicant.

5. An airport/aerodrome operation certificate may be amended in the case of change of one of the contents mentioned in the certificate.

6. The airport/aerodrome operator shall submit 01 application for amendment to the airport/aerodrome operation certificate to the CAAV, whether in person or by post or another appropriate method. The application includes:

a) The application form defined in Form No. 03 in the Appendix hereof;

b) Documentary evidences for the changes for which amendment is requested.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. An airport/aerodrome operation certificate, when lost, torn or damaged, can be re-issued upon request. The holder of the airport/aerodrome operation certificate shall submit Form No. 03 in the Appendix hereof to the CAAV, whether in person, by post or another appropriate method to apply for re-issuance.

Within 03 working days from the receipt of the form as regulated, the CAAV shall consider re-issuing the certificate or provide a written explanation for its rejection of the form to the applicant.

8. The revocation of airport/aerodrome operation certificates is subject to Clause 4 Article 51 of the Law on Vietnam Civil Aviation.

Article 56. Regulations on aerodrome operation literature

1. If there is any change to the technical specification of a work or equipment in an aerodrome, aircraft operation plan, operation procedure or procedure for provision service within an aerodrome, the airport/aerodrome operator shall update the change to amendment pages of the aerodrome operation literature.

2. The airport/aerodrome operator shall review the aerodrome operation literature on an annual basis or at the request of the CAAV or upon changes to its contents which affect the operation methods and procedures. The airport/aerodrome operator shall submit the aerodrome operation literature to the CAAV for re-approval thereof. The application includes:

a) An application for approval;

b) The draft of the amendment(s) and supplement(s);

c) Documentary evidences for such amendment(s) and supplement(s);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Within 08 days from the receipt of the sufficient application, the CAAV shall appraise the aerodrome operation literature. If the aerodrome operation literature is not satisfactory, the CAAV shall send a notification of appraisal result and request the airport/aerodrome operator to complete such aerodrome operation literature. If the aerodrome operation literature is satisfactory, the CAAV shall check the aerodrome’s actual conditions against the amendment(s) and supplement(s) to the aerodrome operation literature (if necessary); approve the amendment(s) or supplements(s) to the literature or provide a written explanation for its rejection to the applicant.

Article 57. Procedures for issuance, re-issuance and invalidation of airport business licenses

1. The applicant for license for airport operation shall submit 01 application to the Ministry of Transport, whether in person or by post or another appropriate method and take responsibility for the accuracy and truthfulness of information in the application. The application includes:

a)The application form defined in Form No. 05 in the Appendix hereof;

b) A copy of the enterprise registration certificate;

c) Copies of documentary evidences for organizational structure and personnel that must achieve appropriate licenses or certificates and comply with professional requirements concerning airport/aerodrome operation in accordance with regulations of law on civil aviation;

d) An original capital certification;

dd) A plan on equipment , facilities and other conditions necessary for ensuring aviation safety and security.

2. Within 10 days from the receipt of the sufficient application, the Ministry of Transport shall carry out appraisal and issue the airport business license according to the Form No. 06 in the Appendix hereof. If the application is rejected, a written explanation must be provided.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The applicant shall submit 01 application for re-issuance of the airport business license to the Ministry of Transport, whether in person or by post or another appropriate method and take responsibility for the accuracy and truthfulness of information in the application. The application includes:

a) The application form defined in Form No. 05 in the Appendix hereof;

b) Relevant documents related to any change to contents of the license (if any).

5. Regarding the license re-issued due to any change in contents of that license: within 05 working days from the receipt of the sufficient application, the Ministry of Transport shall reissue the airport business license. If the application is rejected, a written explanation must be provided.

6. Regarding the license re-issued due to loss or damage: within 03 working days from the receipt of the application, the Ministry of Transport shall consider re-issuing the license or provide a written explanation for its rejection of the application to the applicant.

7. An airport business license shall be invalidated in the following cases:

a) Provide untruthful information included in the application;

b) Commit serious violations against laws on national security and defense;

c) Terminate operation according to laws or at the request of an enterprise;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Pend the airport operation that must be commenced within a permitted period of 12 months from the date of issuance of a license.

8. The Ministry of Transport shall issue a decision on invalidation of the license, specifying reasons for and date of invalidation of the license. Upon receipt of the decision, the airport operation enterprise must immediately terminate its airport operation.

9. The Ministry of Transport shall notify the CAAV and airports authority of the issuance, re-issuance or invalidation of the airport business license for the purposes of inspection and supervision.

Chapter VI

MANAGEMENT AND OPERATION OF AIRPORTS AND AERODROMES

Article 58. Responsibilities of agencies, organizations and individuals involved in activities at airports/aerodromes

1. Bodies exercising their function of state management at an airport/aerodrome; the airport/aerodrome operator; providers of aviation services, providers of other services at the airport/aerodrome have the responsibility to cooperate in resolving issues that arise within their jurisdiction, ensure safety, security and normal operation of the airport/aerodrome; cooperate in providing and maintaining provision of services for flights in accordance with applicable standards and technical regulations, ensuring aviation security and safety, and environmental safety.

2. The airport/aerodrome operator and providers of aviation services have the responsibility to maintain the fulfillment of conditions for operating works and equipment of the airport/aerodrome, provide aviation services in accordance with applicable standards and technical regulations; immediately report to airports authorities the accidents or malfunctions that threaten operation, aviation security and safety or environmental safety and take remedial measures.

3. Airport enterprises and providers of air navigation services shall pay fees for franchise for the right to operate the airport/aerodrome to the airports authority according to regulations of the Ministry of Finance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The airport/aerodrome operator and providers of aviation services have the responsibility to provide information and documents about implementation of planning, construction, installation of equipment at airports/aerodromes, assurance of aviation security and safety, and environmental safety to the CAAV and airports authority on request.

6. Aircraft operators must immediately inform the airports authority, airport/aerodrome operator and providers of air navigation services of changes to the flight plans, delayed and cancelled flights.

7. Every aircraft operator must submit the payload balancing statement, crew list, manifest of passengers and cargo of each flight to the airports authority within 5 hours after the aircraft takes off or lands or at the request of the airports authority. Documents shall be sent in person, by post or another appropriate method. The airports authority shall retain flight documents for 02 years from the day on which they are received. The flight may be suspended if the aircraft operator violates regulations on submission of flight documents.

8. Providers of air navigation services and providers of aviation services shall provide information to the airport/aerodrome operator for aerodrome operation purpose at the request of the airport/aerodrome operator.

9. The Minister of Transport shall elaborate on management and operation of airports and aerodrome, except for specialized aerodromes.

Article 59. Personnel operating aviation vehicles and equipment in restricted areas of airports and aerodromes

1. The organization managing and employing personnel operating aviation vehicles and equipment in restricted areas of an airport or aerodrome shall submit 01 application for initial licensing of personnel operating aviation equipment and vehicles in restricted areas of an airport or aerodrome to the CAAV, whether in person or by post or another appropriate method. The application includes:

a) An application form enclosed with a list of employees applying for the license, which is made using the Form No. 07 in the Appendix hereof;

b) An applicant’s personal statement, which is made using the Form No. 08 in the Appendix hereof and includes a 03x04 cm color photo bearing a joint page seal and a 03x04 cm color photo taken within the last 06 months;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) A professional certificate as prescribed.

2. Within 18 days from the receipt of the sufficient application, the CAAV shall examine documents, carry out a test and decide to issue the employee’s license to operate aviation equipment or vehicle in restricted areas of an airport or aerodrome or provide a written explanation for its rejection of the application to the applicant.

3. An employee’s license to operate aviation equipment or vehicle in restricted areas of an airport or aerodrome can be re-issued upon request in the following cases:

a) Its validity is less than 60 days or it is expired;

b) It is lost or damaged;

c) There is a change of the organization managing and employing aviation personnel.

4. In the case of re-issuing the license when its validity is less than 60 days or it is expired

a) The application includes the documents mentioned in Points a, b and c Clause 1 of this Article and a document proving that the employee is provided with periodic training or refresher training as prescribed;

b) Within 18 days from the receipt of the sufficient application, the CAAV shall examine documents, carry out a test and decide to issue the employee’s license to operate aviation equipment or vehicle in restricted areas of an airport or aerodrome or provide a written explanation for its rejection of the application to the applicant.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The application includes the document defined in Point a Clause 1 of this Article;

b) Within 05 working days from the receipt of the sufficient application, the CAAV shall decide to re-issue the employee’s license to operate aviation equipment or vehicle in restricted areas of an airport or aerodrome to the applicant.

6. In the case of re-issuing the license when there is a change of the organization employing aviation personnel

a) The application includes the document in Point a Clause 1 of this Article, a copy of the decision to terminate employment contract issued by the previous organization, a copy of the employment contract of the current organization and a copy of the unexpired license issued by the CAAV in the case of change of the organization employing aviation personnel;

b) Within 05 working days from the receipt of the sufficient application, the CAAV shall decide to re-issue the employee’s license to operate aviation equipment or vehicle in restricted areas of an airport or aerodrome or provide a written explanation for its rejection of the application to the applicant.

7. An organization applying for addition of ratings to the license for its employees to operate aviation equipment or vehicle in restricted areas of an airport or aerodrome shall submit 01 application to the CAAV, whether in person or by post or another appropriate method. The application includes:

a) An application form for addition of ratings enclosed with a list of employees applying for addition of ratings, which is made using the Form No. 07 hereof;

b) A copy of the relevant motor vehicle driving license (of the employees operating vehicles);

c) A professional certificate as prescribed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. Organizations applying for an aviation personnel’s license shall pay fees according to regulations of the Ministry of Finance before the CAAV issues the license with addition of ratings, carries out a test, issues or re-issues the license.

9. An employee having the license to operate aviation equipment or vehicle in restricted areas of an airport or aerodrome is entitled to carry out activities at all airports/aerodromes where the organization employing such employee provides services.

10. The employee’s license to operate aviation equipment or vehicle in restricted areas of an airport or aerodrome shall be valid for 07 years.

11. The CAAV shall revoke the employee’s license to operate aviation equipment or vehicle in restricted areas of an airport or aerodrome in the following cases:

a)The license is altered or is not used for its intended purposes;

b) The employee's violation(s) directly menace(s) the aviation safety and security at the airport or aerodrome or the employee conceals violations against regulations on aviation safety and security;

c) The employee's use of addictive substance(s) is exposed; the employee has criminal convictions; or the employee disturbs social order and safety inside the airport or aerodrome.

12. The Minister of Transport shall elaborate on contents and form of the employee’s license to operate aviation equipment or vehicle in restricted areas of an airport or aerodrome.

Article 60. Certification of technical eligibility of aviation equipment and vehicles manufactured, assembled or remodeled in Vietnam

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The application includes:

a) An application form for certification of technical eligibility of the aviation equipment or vehicle, which describes the product and its main norms, specifications, limits and functionalities;

b) Copies of the standards and technical regulations applied;

c) Copies of relevant documents on technical and detailed design; materials; method and process of production; instructions for installation, operation, maintenance and assembly; main norms, specifications, limits and functionalities;

d) A copy of the transfer record or the pre-operation commissioning record;

dd) Copies of the written records of product examination, testing and evaluation by qualified entities as per legal regulations;

e) A trial operation report based on the product’s norms, specifications, limits and functionalities.

2. Within 15 days from the receipt of the application as regulated, the CAAV shall conduct the requisite examination(s) and test(s) then issue the certificate of technical eligibility for the aviation equipment or vehicle, as defined in Form No. 09 in the Appendix hereof or provide a written explanation for its rejection of the application to the applicant. The examination and test consist of:

a) Determination of the effectiveness and conformity with technical and environmental standards and regulations applied by the manufacturer to produce the product;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Assessment of the technical norms, specifications, limits and functionalities necessary for evidencing the satisfaction or conformity of the product to the technical requirements, standards and regulations applied; including the data on materials, method and process of production and assembly;

d) Inspection of the results of the examination, test and evaluation of the product according to technical regulations and standards applied; conduct or request the applicant to contract a capable independent organization to conduct essential tests, when necessary, to appraise the compliance with technical requirements and standards applied;

dd) Inspection of the result of trial operation.

3. A certificate of technical eligibility of aviation equipment or vehicle shall be valid for the equipment and vehicles manufactured, assembled and remodeled according to the design, technical regulations and standards in force.

Article 61. Issuance and revocation of number plates of specialized vehicles operating in airports and aerodromes

1. Airports authorities shall issue number plates to the specialized vehicles operating in airports and aerodromes, except those regularly circulating outside the restricted areas of airports and aerodromes.

2. An aviation service provider shall submit 01 application for issuance of number plate for a specialized vehicle operating in an airport or aerodrome to the relevant airports authority, whether in person or by post or another appropriate method. The application includes:

a) An application form for issuance of number plate, which specifies the need for the vehicle; its production year and serial number; its status as a new or used vehicle;

b) The certificate of conformity from inspection of technical safety quality and environmental protection.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. A number plate is revoked in the following cases:

a) The vehicle whose service life is defined by the manufacturer exceeds its service life;

b) The aviation service provider obviates its need for the operation of the vehicle in the airport or aerodrome.

4. If a vehicle whose service life is defined by the manufacturer exceeds its service life, the airports authority shall issue a notification of number plate revocation to the aviation service provider. Within 05 working days from the receipt of the notification, the aviation service provider shall return the number plate to the airports authority.

5. If the aviation service provider obviates its need for the operation of a vehicle in the airport or aerodrome, it shall request the airports authority in writing to revoke the number plate. Within 03 working days from the receipt of the sufficient application, the airports authority shall issue a notification of number plate revocation. Within 05 working days from the receipt of the notification, the aviation service provider shall return the number plate to the airports authority.

Article 62. Cooperation between regulatory bodies at airports/aerodromes

1. The CAAV shall hold conventions with other regulatory bodies, when necessary, on cooperation and resolution of issues concerning operation of airports/aerodromes.

2. Airports authorities shall cooperate with airport/aerodrome operators and works operators in providing and updating airport/aerodrome maps for relevant regulatory bodies at airports/aerodromes; hold monthly or extraordinary meetings to solve issues concerning operation of airports/aerodromes.

Article 63. Regulations on safety of activities at aerodromes

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Vehicles operating in restricted areas of airports and aerodromes must undergo inspection of technical and environmental safety. The Ministry of Transport shall elaborate on inspection of technical and environmental safety for vehicles operating in restricted areas of airports and aerodromes.

Article 64. Coordinating take-off and landing time slots and use of aprons

1. The CAAV shall decide and announce coordination parameters of an airport/aerodrome on the basis of the following factors:

a) Operational capacity of terminals;

b) Operational capacity of the apron;

c) Operational capacity of runways and air traffic control service.

2. The airport operator shall impose limits of the factors in Points a and b Clause 1 of this Article; air traffic control service providers shall impose limits of the factor in Point c Clause 1 of this Article and report thereon to the CAAV every 2 years, upon changes or upon request.

3. The CAAV shall organize coordination of aircraft take-off and landing time slots according to the announced coordination parameters specified in Clause 1 of this Article and regulations of the Minister of Transport specified in Clause 4 of this Article.

4. The Minister of Transport shall elaborate on procedures, criteria and order of priority for coordination of take-off and landing time slots; reporting regulations; application of information technology, creation of database; mechanism for management, supervision and imposition of penalties for violations against regulations on take-off and landing time slots at Vietnam’s airports and aerodromes.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Civil-military aerodromes are those that serve both civil and military activities.

2. A civil-military aerodrome includes the following areas:

a) Area dedicated to military activities;

b) Area dedicated to civil activities;

c) Area serving both civil and military activities.

Article 66. Management of civil-military aerodromes

1. Responsibility for management of civil-military aerodromes:

a) The Ministry of National Defense is responsible for management of areas dedicated to military activities;

b) The Ministry of Transport is responsible for management of areas dedicated to civil activities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Ministry of Transport shall preside over and cooperate with the Ministry of National Defense in determining the boundaries of areas dedicated to military activities, areas dedicated to civil activities and areas that serve both civil and military activities.

3. The management and operation of a civil-military aerodrome must be made into a written agreement. The airport/aerodrome operator shall preside over and cooperate with providers of air navigation services and military units in the airport/aerodrome in drafting the agreement, which consists of:

a) The areas and infrastructure under the management of each party; responsibility for management, operation, inspection of operation conditions of the areas that serve both civil and military activities; priority of each area and infrastructure in unexpected or special situations;

b) Cooperation in provision of air navigation and security services in the air operations area; responsibility of parties in an emergency where military aircraft are used;

c) Necessary equipment and personnel for dispatch of civil and military aircraft; cooperation in management and operation of premises, equipment, services dedicated to civil or military purposes where necessary; personnel of air traffic control tower in case of cooperative flights;

d) Responsibility to notify civil and military flight plans to relevant units; cooperation in exchange of information; uniform measures for aviation security and safety assurance;

dd) Special requirements of each party for night flights, low visibility of civil aircraft;

e) Cooperation in construction, renovation, upgrading, repair and operation of infrastructure and equipment in areas dedicated to military and civil activities that might affect each other.

Chapter VII

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 67. Aviation services provided at airports/aerodromes

1. Passenger terminal operation service means organizing operation of a passenger terminal including the cargo assembly area to serve passengers, baggage, cargo, mail, airlines and other organizations and individuals using the passenger terminal on the air transport line.

2. Air operations area service means organizing operation of infrastructure of an aerodrome to serve aircraft operation.

3. Cargo terminal and warehouse operation service means operating a cargo terminal and cargo warehouse. To be specific:

a) Operation of a cargo terminal means receiving, storing, handling and organizing implementation of procedures for aviation security check, customs inspection and supervision and loading onto aircraft of cargo and mail transported by air. The cargo terminal must be located adjacent to the air operations area and directly connected to the apron;

b) Operation of a cargo warehouse means receiving, storing, handling and organizing implementation of procedures for aviation security check, customs inspection and supervision and loading onto aircraft of cargo and mail transported by air. The cargo warehouse must be located inside the airport/aerodrome, adjacent to the air operations area and directly connected to the apron.

4. Air catering service means producing, providing or loading foods, drinks and tools used for meals on board an aircraft and catering supplies onto an aircraft to serve passengers; storing foods, drinks and catering supplies at an airport/aerodrome.

5. Air fuel service means storing and transporting fuel, refuelling and defuelling aircraft at an airport/aerodrome.

6. Ground-based commercial service means serving passengers; serving cargo and mail; serving aircraft on the apron, load control, flight operation and other activities supporting aircraft operations at an airport/aerodrome.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. If the infrastructure of aviation service providers is located outside the boundary of the airport/aerodrome but the service provision procedure/line is directly related to regulations on aviation security and operation safety at the airport/aerodrome, it is required to obtain the license to provide aviation services as prescribed.

9. If an airline provides aviation services itself at an airport/aerodrome with respect to its air transport service, the airline shall satisfy the conditions for service provision:

a) Have its organizational machinery that ensures the supply of services directly related to aviation activities at the airport/aerodrome and employ employees that achieve appropriate licenses or certificates and comply with professional requirements concerning operation at the airport/aerodrome;

b) Have equipment, facilities and other conditions necessary for ensuring aviation safety and security;

c) Have its service self-provision covered by the air operator's certificate.

Article 68. Business operation and provision of services at airports/aerodromes

1. Airport enterprises shall decide whether to lease out the premises under their management to other entities for provision of aviation and non-aviation services as prescribed.

2. An airport enterprise shall conclude a contract with the enterprise granted the license to provide aviation services at airports/aerodromes by CAAV within 30 days from the receipt of the request from the aviation service provider.

Article 69. Provision of aviation services at airports/aerodromes

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Every provider of aviation services at airports/aerodromes must have a backup plan for ensuring continuous service provision without interrupting aviation activities, and are permitted to decide and take responsibility for suspension of service provision under contracts and regulations of law. An advance notice of the unilateral suspension of services must be must be sent to CAAV and relevant partners at least 7 working days before the intended date of suspension. Explanation must be provided.

3. Providers of aviation services at airports/aerodromes must comply with regulations on aviation security and safety, fire safety, environmental safety, service prices, assurance of satisfaction of service standards, and service quality.

4. Providers of aviation services at airports/aerodromes must ensure that their technical infrastructure and environmental works are synchronous and compatible with the technical and environmental infrastructure of the airport/aerodrome operator and obliged to fully comply with environmental requirements laid down by regulatory bodies.

Article 70. Provision of non-aviation services at airports/aerodromes

1. The provision of non-aviation services at an airport must not affect the provision and quality of air transport services. The premises for provision of non-aviation services in a passenger or cargo terminal must comply with the work operation literature.

2. The provision of non-aviation services at the airport must satisfy the basic need for services and be suitable for nature, scale and conditions of the airport infrastructure. The selection of an organization or individual for provision of non-aviation services at an airport shall be carried out according to the principle of competitiveness and antitrust.

3. It is not allowed to provide non-aviation services in the air operations area, except for essential services including grass trimming; construction, installation, cleaning, repair, maintenance of aviation works and equipment and advertising services specified in Article 71 hereof.

4. Airports authorities shall supervise the provision of non-aviation services to satisfy demands at airports; suspend or request works operators to terminate contracts to provide non-aviation services with entities that violate regulations of law.

5. Providers of non-aviation services at airports/aerodromes must comply with regulations on aviation security and safety, fire safety, environmental safety, food safety and service pricing; ensure satisfaction of standards and quality of sold services and products; openly post prices; ensure courteousness; ensure that products are duly marked and issued with the certificate of quality/origin.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 71. Advertisement at airports/aerodromes

1. The formulation of planning for, construction, installation and licensing of advertising works at airports/aerodromes shall comply with regulations of law on advertisement and law on construction of works.

2. Airport enterprises and works operators are entitled to conduct advertising activities in accordance with regulations of law on advertisement within the scope of management or operation.

3. The construction of advertising works and the installation of advertising facilities shall be subject to the following requirements:

a) No interference with the aesthetic and architectural features of the terminals and the signs inside the terminals;

b) No placement of advertising panels or use of fliers and sound for advertisement in the air operations area;

c) No placement of advertising panels at emergency exits of the premises;

d) No placement of advertising panels that interfere with aviation safety, aviation security, fire safety, traffic safety or movement of persons and vehicles;

dd) No use of sound for advertisement in works of the airport/aerodrome infrastructure; in other works, causing interference with aviation services;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) No use of hot air balloons, balloons, kites and other flying objects for advertisement in the airport/aerodrome;

h) No installation of electronic devices and screens for advertisement on the ground vehicles operating in restricted areas of the airport/aerodrome or the equipment in the apron;

i) No advertisement on the ground vehicles operating in restricted areas of the airport/aerodrome or the equipment in the apron, causing interference with flight activities or normal functionalities of such vehicles and equipment.

4. Airports authorities shall inspect and supervise the construction of advertising works and the advertising activities; suspend those in violation of the laws; notify and cooperate with relevant competent authorities in taking actions against violations of regulations on construction of advertising works and advertising activities at airports and aerodromes.

Chapter VIII

IMPLEMENTATION CLAUSE

Article 72. Effect

This Decree comes into force from March 10, 2021 and supersedes the Government’s Decree No. 102/2015/ND-CP dated October 20, 2015 on management and operation of airports and aerodromes.

Article 73. Implementation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER




Nguyen Xuan Phuc

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 05/2021/NĐ-CP về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
Số hiệu: 05/2021/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Giao thông - Vận tải
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 25/01/2021
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi là Nghị định số 05/2021/NĐ-CP)

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 ... Điều 43 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 43 như sau:

“1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị bao gồm:

a) Văn bản đề nghị đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay bao gồm các thông tin: tên cảng hàng không, sân bay; lý do đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay; thời gian đóng cửa tạm thời cảng hàng không, sân bay;

b) Bản sao Quyết định phê duyệt dự án cải tạo, mở rộng, sửa chữa kết cấu hạ tầng của cơ quan có thẩm quyền;

c) Bản sao phương án tổ chức thi công, biện pháp đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường.”

Xem nội dung VB
Điều 43. Đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trong trường hợp cải tạo, mở rộng, sửa chữa kết cấu hạ tầng

1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị bao gồm:

a) Văn bản đề nghị đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay bao gồm các thông tin: tên cảng hàng không, sân bay; lý do đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay; thời gian đóng cửa tạm thời cảng hàng không, sân bay;

b) Quyết định phê duyệt dự án cải tạo, mở rộng, sửa chữa kết cấu hạ tầng của cơ quan có thẩm quyền;

c) Phương án tổ chức thi công, biện pháp đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi là Nghị định số 05/2021/NĐ-CP)

1. Sửa đổi, bổ sung ... điểm b khoản 2 Điều 43 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 43 như sau:

“b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thẩm định, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định việc đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp; trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời người đề nghị, nêu rõ lý do.”

Xem nội dung VB
Điều 43. Đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trong trường hợp cải tạo, mở rộng, sửa chữa kết cấu hạ tầng
...
2. Thủ tục đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay:
...
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thẩm định, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định việc đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay. Trường hợp không chấp thuận, Bộ Giao thông vận tải có văn bản trả lời người đề nghị, nêu rõ lý do.
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi là Nghị định số 05/2021/NĐ-CP)
...
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 45 như sau:

“a) Người khai thác cảng hàng không, sân bay gửi báo cáo bằng văn bản trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến Cục Hàng không Việt Nam về việc đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay. Báo cáo bao gồm các thông tin: tên cảng hàng không, sân bay; lý do đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay; thời gian đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay;”

Xem nội dung VB
Điều 45. Đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, sự cố, tai nạn hàng không và các tình huống bất thường khác uy hiếp đến an toàn hàng không, an ninh hàng không
...
2. Thủ tục đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, sự cố, tai nạn hàng không và các tình huống bất thường khác uy hiếp đến an toàn hàng không, an ninh hàng không với thời gian đóng quá 24 giờ quy định như sau:

a) Người khai thác cảng hàng không, sân bay báo cáo ngay Cục Hàng không Việt Nam về việc đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay. Báo cáo bao gồm các thông tin: tên cảng hàng không, sân bay; lý do đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay; thời gian đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi là Nghị định số 05/2021/NĐ-CP)
...
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 49 như sau:

“4. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình tại cảng hàng không, sân bay tổ chức lập bản vẽ tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 trong phạm vi ranh giới dự án được cấp có thẩm quyền giao đầu tư và gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt bản vẽ tổng mặt bằng trong phạm vi ranh giới dự án được giao đầu tư trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị gồm:

a) Văn bản đề nghị phê duyệt bản vẽ tổng mặt bằng;

b) Bản sao hồ sơ bản vẽ tổng mặt bằng, bao gồm: thuyết minh bản vẽ tổng mặt bằng và các bản vẽ có liên quan;

c) Bản sao chụp văn bản góp ý của các cơ quan, đơn vị liên quan;

d) Bản sao văn bản giải trình các ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị liên quan.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm lấy ý kiến các đơn vị có liên quan, thẩm định, phê duyệt bản vẽ tổng mặt bằng trong phạm vi ranh giới dự án được giao đầu tư và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến chủ đầu tư dự án. Trường hợp từ chối phê duyệt, Cục Hàng không Việt Nam nêu rõ lý do.”

Xem nội dung VB
Điều 49. Bản vẽ tổng mặt bằng
...
4. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình tại cảng hàng không, sân bay tổ chức lập bản vẽ tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 trong phạm vi ranh giới dự án được cấp có thẩm quyền giao đầu tư và đề nghị Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt. Hồ sơ đề nghị gồm:

a) Văn bản đề nghị phê duyệt bản vẽ tổng mặt bằng;

b) Hồ sơ bản vẽ tổng mặt bằng, bao gồm: thuyết minh bản vẽ tổng mặt bằng và các bản vẽ có liên quan;

c) Văn bản góp ý của các cơ quan, đơn vị liên quan;

d) Văn bản giải trình các ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị liên quan;

đ) Số lượng bộ hồ sơ: 10 bộ.

Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm lấy ý kiến các đơn vị có liên quan, thẩm định và phê duyệt bản vẽ tổng mặt bằng trong phạm vi ranh giới dự án được giao đầu tư. Trường hợp từ chối phê duyệt, Cục Hàng không Việt Nam nêu rõ lý do.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 4 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi là Nghị định số 05/2021/NĐ-CP)
...
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 ... Điều 50 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 50 như sau:

“5. Chủ đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn đối với hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến Cục Hàng không Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều này hoặc Cảng vụ hàng không theo quy định của khoản 4 Điều này. Hồ sơ đề nghị gồm:

a) Văn bản đề nghị chấp thuận;

b) Bản sao phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường tại cảng hàng không, sân bay trong quá trình thi công kèm phương án điều chỉnh khai thác đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa, phương án điều chỉnh khai thác hệ thống thiết bị đảm bảo hoạt động bay (nếu có);

c) Bản sao thỏa thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường tại cảng hàng không, sân bay với cơ quan, đơn vị liên quan;

d) Bản sao giấy phép xây dựng đối với các công trình thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.”

Xem nội dung VB
Điều 50. Đảm bảo an toàn khai thác trong quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo; phá dỡ công trình; bảo hành, bảo trì công trình xây dựng, đưa công trình vào khai thác tại cảng hàng không, sân bay
...
5. Chủ đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn đối với hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay đến Cục Hàng không Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều này hoặc Cảng vụ hàng không theo quy định của khoản 4 Điều này, hồ sơ đề nghị gồm:

a) Văn bản đề nghị chấp thuận;

b) Phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường tại cảng hàng không, sân bay trong quá trình thi công kèm phương án điều chỉnh khai thác đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa, phương án điều chỉnh khai thác hệ thống thiết bị đảm bảo hoạt động bay (nếu có);

c) Thỏa thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường tại cảng hàng không, sân bay với cơ quan, đơn vị liên quan;

d) Giấy phép xây dựng đối với các công trình thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 4 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 4 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi là Nghị định số 05/2021/NĐ-CP)
...
4. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 6 Điều 50 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 50 như sau:

“6. Trong thời hạn 12 ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam (đối với quy định tại khoản 3 Điều này) hoặc Cảng vụ hàng không (đối với quy định tại khoản 4 Điều này) có trách nhiệm thẩm định, ban hành văn bản chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường tại cảng hàng không, sân bay trong quá trình thi công và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến cho chủ đầu tư. Trường hợp từ chối chấp thuận, phải thông báo bằng văn bản cho người đề nghị, nêu rõ lý do.”

Xem nội dung VB
Điều 50. Đảm bảo an toàn khai thác trong quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo; phá dỡ công trình; bảo hành, bảo trì công trình xây dựng, đưa công trình vào khai thác tại cảng hàng không, sân bay
...
6. Trong thời hạn 12 ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam (đối với quy định tại khoản 3 Điều này) hoặc Cảng vụ hàng không (đối với quy định tại khoản 4 Điều này) có trách nhiệm thẩm định, ban hành văn bản chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường tại cảng hàng không, sân bay trong quá trình thi công. Trường hợp từ chối chấp thuận, phải thông báo bằng văn bản cho người đề nghị, nêu rõ lý do.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 4 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 5 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi là Nghị định số 05/2021/NĐ-CP)
...
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 ... Điều 51 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 51 như sau:

“4. Người khai thác công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị đưa công trình, một phần công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay vào khai thác trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị gồm:

a) Văn bản đề nghị đưa công trình, một phần công trình vào khai thác bao gồm các thông tin: vị trí và phạm vi đưa vào sử dụng; thời gian đưa vào sử dụng phù hợp với quy định thông báo tin tức hàng không; các thông số kỹ thuật chính của hạng mục công trình; tuổi thọ công trình;

b) Bản sao biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng và bản sao văn bản thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu hạng mục công trình, công trình đưa vào sử dụng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Dự thảo tài liệu khai thác công trình.”

Xem nội dung VB
Điều 51. Đưa vào khai thác, đóng tạm thời công trình, một phần kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay
...
4. Người khai thác công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị đưa công trình, một phần công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay vào khai thác trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị gồm:

a) Văn bản đề nghị đưa công trình, một phần công trình vào khai thác bao gồm các thông tin: vị trí và phạm vi đưa vào sử dụng; thời gian đưa vào sử dụng phù hợp với quy định thông báo tin tức hàng không; các thông số kỹ thuật chính của hạng mục công trình; tuổi thọ công trình;

b) Biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng và văn bản thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu hạng mục công trình, công trình đưa vào sử dụng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Tài liệu khai thác công trình.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 5 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 5 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi là Nghị định số 05/2021/NĐ-CP)
...
5. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 5 ... Điều 51 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 51 như sau:

“5. Người khai thác công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay theo quy định tại khoản 1 Điều này nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị đóng tạm thời một phần kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị bao gồm:

a) Tờ trình xin phép đóng cửa tạm thời một phần kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay bao gồm các thông tin: lý do đóng tạm thời; vị trí và phạm vi đóng tạm thời; thời gian đóng tạm thời phù hợp với quy định thông báo tin tức hàng không;

b) Bản sao sơ đồ bản vẽ chi tiết khu vực đóng tạm thời;

c) Bản sao phương án bảo đảm duy trì hoạt động liên quan đến công trình đóng tạm thời;

d) Bản sao biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn liên quan đến công trình đóng tạm thời.”

Xem nội dung VB
Điều 51. Đưa vào khai thác, đóng tạm thời công trình, một phần kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay
...
5. Người khai thác công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay theo quy định tại khoản 1 Điều này nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị đóng tạm thời một phần kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị bao gồm:

a) Tờ trình xin phép đóng cửa tạm thời một phần kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay bao gồm các thông tin: lý do đóng tạm thời; vị trí và phạm vi đóng tạm thời; thời gian đóng tạm thời phù hợp với quy định thông báo tin tức hàng không;

b) Bản sao sơ đồ bản vẽ chi tiết khu vực đóng tạm thời;

c) Phương án bảo đảm duy trì hoạt động liên quan đến công trình đóng tạm thời;

d) Biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn liên quan đến công trình đóng tạm thời.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 5 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 5 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi là Nghị định số 05/2021/NĐ-CP)
...
5. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 6 ... Điều 51 như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 51 như sau:

“6. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam xem xét, quyết định việc đưa công trình, một phần công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay vào khai thác, đóng tạm thời một phần kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến người khai thác công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay. Trong trường hợp không chấp thuận, Cục Hàng không Việt Nam phải có văn bản thông báo, nêu rõ lý do.”

Xem nội dung VB
Điều 51. Đưa vào khai thác, đóng tạm thời công trình, một phần kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay
...
6. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam xem xét, quyết định việc đưa công trình, một phần công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay vào khai thác, đóng tạm thời một phần kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay. Trong trường hợp không chấp thuận, Cục Hàng không Việt Nam phải có văn bản thông báo, nêu rõ lý do.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 51 như sau:

“6. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam xem xét, quyết định việc đưa công trình, một phần công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay vào khai thác theo Mẫu số 11 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; quyết định việc đóng tạm thời một phần kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay theo Mẫu số 12 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến người khai thác công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay. Trong trường hợp không chấp thuận, Cục Hàng không Việt Nam phải có văn bản thông báo, nêu rõ lý do.”.
...
PHỤ LỤC
...
Mẫu số 11 QUYẾT ĐỊNH Về việc đưa công trình/một phần công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay vào khai thác
...
Mẫu số 12 QUYẾT ĐỊNH Về việc đóng tạm thời một phần kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 51. Đưa vào khai thác, đóng tạm thời công trình, một phần kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay
...
6. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam xem xét, quyết định việc đưa công trình, một phần công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay vào khai thác, đóng tạm thời một phần kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay. Trong trường hợp không chấp thuận, Cục Hàng không Việt Nam phải có văn bản thông báo, nêu rõ lý do.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 5 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 5 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi là Nghị định số 05/2021/NĐ-CP)
...
5. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 9 ... Điều 51 như sau:
...
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 51 như sau:

“9. Khi có sự thay đổi về các thông số kỹ thuật của các công trình, quy trình khai thác, cung cấp dịch vụ, người khai thác công trình phải tiến hành cập nhật vào các trang tu chỉnh của tài liệu khai thác công trình. Định kỳ một lần trong năm, người khai thác công trình rà soát và trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt lại tài liệu khai thác công trình khi có sự thay đổi liên quan đến các nội dung của tài liệu khai thác công trình. Người khai thác công trình gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt sửa đổi, bổ sung tài liệu khai thác công trình trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị gồm:

a) Văn bản đề nghị phê duyệt;

b) Dự thảo nội dung sửa đổi, bổ sung tài liệu;

c) Bản sao tài liệu chứng minh nội dung sửa đổi, bổ sung.”

Xem nội dung VB
Điều 51. Đưa vào khai thác, đóng tạm thời công trình, một phần kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay
...
9. Khi có sự thay đổi về các thông số kỹ thuật của các công trình, quy trình khai thác, cung cấp dịch vụ, người khai thác công trình phải tiến hành cập nhật vào các trang tu chỉnh của tài liệu khai thác công trình. Định kỳ một lần trong năm, người khai thác công trình rà soát và trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt lại tài liệu khai thác công trình khi có sự thay đổi liên quan đến các nội dung của tài liệu khai thác công trình. Hồ sơ đề nghị gồm:

a) Văn bản đề nghị phê duyệt;

b) Dự thảo nội dung sửa đổi, bổ sung tài liệu;

c) Tài liệu chứng minh nội dung sửa đổi, bổ sung;

d) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 5 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm đ Khoản 5 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi là Nghị định số 05/2021/NĐ-CP)
...
5. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 10 Điều 51 như sau:
...
đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 51 như sau:

“10. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định tài liệu khai thác công trình, phê duyệt sửa đổi, bổ sung tài liệu và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến người đề nghị. Trường hợp từ chối phê duyệt, Cục Hàng không Việt Nam phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.”

Xem nội dung VB
Điều 51. Đưa vào khai thác, đóng tạm thời công trình, một phần kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay
...
10. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định tài liệu khai thác công trình, phê duyệt sửa đổi, bổ sung tài liệu hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối phê duyệt cho người đề nghị.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm đ Khoản 5 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 6 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi là Nghị định số 05/2021/NĐ-CP)
...
6. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 ... Điều 52 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 52 như sau:

“b) Bản sao quyết định thành lập hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của chủ sở hữu hoặc tổ chức được giao quản lý cảng hàng không, sân bay; bản sao chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao thẻ căn cước công dân hoặc bản sao hộ chiếu của chủ sở hữu cảng hàng không, sân bay là cá nhân.”

Xem nội dung VB
Điều 52. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay

1. Chủ sở hữu hoặc tổ chức được giao quản lý cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:
...
b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc nộp hồ sơ qua đường bưu chính) quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của chủ sở hữu hoặc tổ chức được giao quản lý cảng hàng không, sân bay; chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu của chủ sở hữu cảng hàng không, sân bay là cá nhân;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 6 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 6 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi là Nghị định số 05/2021/NĐ-CP)
...
6. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 2 ... Điều 52 như sau:

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 52 như sau:

“2. Trong trường hợp cảng hàng không, sân bay đang xây dựng, chủ sở hữu hoặc tổ chức được giao quản lý cảng hàng không, sân bay nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký tạm thời cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm các tài liệu nêu tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này.”

Xem nội dung VB
Điều 52. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay
...
2. Trong trường hợp cảng hàng không, sân bay đang xây dựng, chủ sở hữu hoặc tổ chức được giao quản lý cảng hàng không, sân bay nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký tạm thời cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm các tài liệu nêu tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 6 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 6 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi là Nghị định số 05/2021/NĐ-CP)
...
6. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 4 ... Điều 52 như sau:

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 52 như sau:

“4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thẩm định, Cục Hàng không Việt Nam đăng ký cảng hàng không, sân bay vào Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay, cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến chủ sở hữu hoặc tổ chức được giao quản lý cảng hàng không, sân bay. Trường hợp từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay, Cục Hàng không Việt Nam thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.”

Xem nội dung VB
Điều 52. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay
...
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thẩm định, Cục Hàng không Việt Nam đăng ký cảng hàng không, sân bay vào Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay và cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 6 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 6 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi là Nghị định số 05/2021/NĐ-CP)
...
6. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 6 Điều 52 như sau:

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 52 như sau:

“6. Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay bị mất, hỏng được đề nghị cấp lại. Người được cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay gửi đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đến Cục Hàng không Việt Nam.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam xem xét quyết định cấp lại giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến người đề nghị. Trường hợp từ chối cấp lại, Cục Hàng không Việt Nam thông báo bằng văn bản lý do từ chối.”

Xem nội dung VB
Điều 52. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay
...
6. Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay bị mất, hỏng được đề nghị cấp lại. Người được cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay gửi đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đến Cục Hàng không Việt Nam.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 6 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 7 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi là Nghị định số 05/2021/NĐ-CP)
...
7. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 ... Điều 53 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 53 như sau:

“b) Bản sao tài liệu chứng minh về các thay đổi được đề nghị sửa đổi.”

Xem nội dung VB
Điều 53. Sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay
...
2. Người được cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam bao gồm các tài liệu sau đây:
...
b) Tài liệu chứng minh về các thay đổi được đề nghị sửa đổi.
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 7 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 7 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi là Nghị định số 05/2021/NĐ-CP)
...
7. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 3 Điều 53 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 53 như sau:

“3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định việc sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay; cấp mới giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến người đề nghị; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đã cấp. Trường hợp từ chối sửa đổi, Cục Hàng không Việt Nam phải thông báo bằng văn bản lý do từ chối.”

Xem nội dung VB
Điều 53. Sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay
...
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định việc sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay; cấp mới giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đã cấp hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối sửa đổi.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 7 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 8 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi là Nghị định số 05/2021/NĐ-CP)
...
8. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 ... Điều 55 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 55 như sau:

“b) Dự thảo tài liệu khai thác sân bay.”

Xem nội dung VB
Điều 55. Thủ tục cấp, cấp lại, sửa đổi, thu hồi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay

1. Tổ chức được giao quản lý, khai thác hoặc cho thuê quyền khai thác hoặc được chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác các công trình thuộc kết cấu hạ tầng sân bay theo quy định của pháp luật (trừ các công trình do doanh nghiệp bảo đảm hoạt động bay quản lý, khai thác) gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị bao gồm các tài liệu sau:
...
b) Tài liệu khai thác sân bay.
Điểm này được bổ sung bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
...
13. Bổ sung cụm từ "Bản sao hoặc bản sao điện tử" vào trước thành phần hồ sơ quy định tại ... điểm b khoản 1 Điều 55 ... đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 3 Nghị định số 64/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng.

Xem nội dung VB
Điều 55. Thủ tục cấp, cấp lại, sửa đổi, thu hồi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay

1. Tổ chức được giao quản lý, khai thác hoặc cho thuê quyền khai thác hoặc được chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác các công trình thuộc kết cấu hạ tầng sân bay theo quy định của pháp luật (trừ các công trình do doanh nghiệp bảo đảm hoạt động bay quản lý, khai thác) gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị bao gồm các tài liệu sau:
...
b) Tài liệu khai thác sân bay.
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 8 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điểm này được bổ sung bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 8 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi là Nghị định số 05/2021/NĐ-CP)
...
8. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 4 ... Điều 55 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 55 như sau:

“4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc kiểm chứng các điều kiện thực tế của sân bay đối với tài liệu khai thác, Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến người đề nghị. Trường hợp từ chối cấp, Cục Hàng không Việt Nam thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.”

Xem nội dung VB
Điều 55. Thủ tục cấp, cấp lại, sửa đổi, thu hồi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay
...
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc kiểm chứng các điều kiện thực tế của sân bay đối với tài liệu khai thác, Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp cho người đề nghị.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 8 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 8 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi là Nghị định số 05/2021/NĐ-CP)
...
8. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 6 ... Điều 55 như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 55 như sau:

“6. Người khai thác cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị sửa đổi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam, bao gồm các tài liệu sau đây:

a) Đơn đề nghị sửa đổi nội dung giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao tài liệu chứng minh về các thay đổi được đề nghị sửa đổi.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt sửa đổi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến người đề nghị. Trường hợp từ chối phê duyệt, Cục Hàng không Việt Nam thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.”

Xem nội dung VB
Điều 55. Thủ tục cấp, cấp lại, sửa đổi, thu hồi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay
...
6. Người khai thác cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị sửa đổi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam, bao gồm các tài liệu sau đây:

a) Đơn đề nghị sửa đổi nội dung giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Tài liệu chứng minh về các thay đổi được đề nghị sửa đổi.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt sửa đổi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối phê duyệt cho người đề nghị.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 8 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 8 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi là Nghị định số 05/2021/NĐ-CP)
...
8. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 7 Điều 55 như sau:
...
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 55 như sau:

“7. Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay bị mất, rách, hỏng được đề nghị cấp lại. Người khai thác cảng hàng không, sân bay gửi đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam xem xét, quyết định cấp lại giấy chứng nhận và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến người đề nghị. Trường hợp từ chối cấp lại, Cục Hàng không Việt Nam phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.”

Xem nội dung VB
Điều 55. Thủ tục cấp, cấp lại, sửa đổi, thu hồi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay
...
7. Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay bị mất, rách, hỏng được đề nghị cấp lại. Người khai thác cảng hàng không, sân bay gửi đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam xem xét, quyết định cấp lại giấy chứng nhận hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp lại cho người đề nghị.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 8 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 9 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi là Nghị định số 05/2021/NĐ-CP)
...
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 ... Điều 56 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 56 như sau:

“2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay rà soát định kỳ mỗi năm một lần tài liệu khai thác sân bay hoặc khi được Cục Hàng không Việt Nam yêu cầu hoặc khi có sự thay đổi liên quan đến các nội dung của tài liệu khai thác sân bay làm ảnh hưởng đến phương thức, quy trình khai thác, Người khai thác cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt sửa đổi, bổ sung Tài liệu khai thác sân bay trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị gồm:

a) Văn bản đề nghị phê duyệt;

b) Dự thảo nội dung sửa đổi, bổ sung tài liệu;

c) Bản sao tài liệu chứng minh nội dung sửa đổi, bổ sung.”

Xem nội dung VB
Điều 56. Quy định về tài liệu khai thác sân bay
...
2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay rà soát định kỳ mỗi năm một lần tài liệu khai thác sân bay hoặc khi được Cục Hàng không Việt Nam yêu cầu, khi có sự thay đổi liên quan đến các nội dung của tài liệu khai thác sân bay làm ảnh hưởng đến phương thức, quy trình khai thác, Người khai thác cảng hàng không, sân bay trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt lại tài liệu khai thác sân bay. Hồ sơ đề nghị gồm:

a) Văn bản đề nghị phê duyệt;

b) Dự thảo nội dung sửa đổi, bổ sung tài liệu;

c) Tài liệu chứng minh nội dung sửa đổi, bổ sung;

d) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 9 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 9 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi là Nghị định số 05/2021/NĐ-CP)
...
9. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 3 Điều 56 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 56 như sau:

“3. Trong thời hạn 08 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định tài liệu khai thác sân bay. Trường hợp tài liệu khai thác sân bay không đủ điều kiện, Cục Hàng không Việt Nam có văn bản thông báo kết quả thẩm định và đề nghị người khai thác cảng hàng không, sân bay bổ sung, hoàn thiện lại tài liệu khai thác sân bay. Trường hợp tài liệu khai thác sân bay đủ điều kiện, Cục Hàng không Việt Nam tổ chức kiểm chứng các điều kiện thực tế của sân bay theo các nội dung sửa đổi, bổ sung của tài liệu khai thác (nếu cần thiết); phê duyệt sửa đổi, bổ sung tài liệu và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến người đề nghị. Trường hợp từ chối phê duyệt, Cục Hàng không Việt Nam phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.”

Xem nội dung VB
Điều 56. Quy định về tài liệu khai thác sân bay
...
3. Trong thời hạn 08 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định tài liệu khai thác sân bay. Trường hợp tài liệu khai thác sân bay không đủ điều kiện, Cục Hàng không Việt Nam có văn bản thông báo kết quả thẩm định và đề nghị Người khai thác cảng hàng không, sân bay bổ sung, hoàn thiện lại tài liệu khai thác sân bay. Trường hợp tài liệu khai thác sân bay đủ điều kiện, Cục Hàng không Việt Nam tổ chức kiểm chứng các điều kiện thực tế của sân bay theo các nội dung sửa đổi, bổ sung của tài liệu khai thác (nếu cần thiết); phê duyệt sửa đổi, bổ sung tài liệu hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối phê duyệt cho người đề nghị.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 9 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 10 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi là Nghị định số 05/2021/NĐ-CP)
...
10. Sửa đổi, bổ sung điểm c ... khoản 1 ... Điều 57 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 57 như sau:

“c) Bản sao tài liệu chứng minh về tổ chức bộ máy và danh sách nhân viên đã được cấp giấy phép, chứng chỉ chuyên môn phù hợp;”

Xem nội dung VB
Điều 57. Thủ tục cấp, cấp lại, hủy bỏ Giấy phép kinh doanh cảng hàng không

1. Tổ chức đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh cảng hàng không gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Bộ Giao thông vận tải và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin trong hồ sơ. Hồ sơ gồm:
...
c) Bản sao tài liệu chứng minh về tổ chức bộ máy và nhân viên được cấp giấy phép, chứng chỉ phù hợp đáp ứng yêu cầu về chuyên môn khai thác cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 10 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 10 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi là Nghị định số 05/2021/NĐ-CP)
...
10. Sửa đổi, bổ sung ... điểm d khoản 1 ... Điều 57 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 57 như sau:

“d) Bản chính hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính (đối với trường hợp gửi trên môi trường điện tử) văn bản xác nhận vốn;”

Xem nội dung VB
Điều 57. Thủ tục cấp, cấp lại, hủy bỏ Giấy phép kinh doanh cảng hàng không

1. Tổ chức đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh cảng hàng không gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Bộ Giao thông vận tải và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin trong hồ sơ. Hồ sơ gồm:
...
d) Bản chính văn bản xác nhận vốn;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 10 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 10 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi là Nghị định số 05/2021/NĐ-CP)
...
10. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 2 ... Điều 57 như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 57 như sau:

“2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ Giao thông vận tải tổ chức thẩm định, cấp Giấy phép kinh doanh cảng hàng không theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến người đề nghị; trường hợp không cấp Giấy phép phải gửi văn bản trả lời người đề nghị và nêu rõ lý do.”

Xem nội dung VB
Điều 57. Thủ tục cấp, cấp lại, hủy bỏ Giấy phép kinh doanh cảng hàng không
...
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ Giao thông vận tải tổ chức thẩm định, cấp Giấy phép kinh doanh cảng hàng không theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không cấp Giấy phép phải gửi văn bản trả lời người đề nghị và nêu rõ lý do.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 10 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 10 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi là Nghị định số 05/2021/NĐ-CP)
...
10. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 4 ... Điều 57 như sau:
...
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 57 như sau:

“4. Tổ chức gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh cảng hàng không trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Bộ Giao thông vận tải và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin trong hồ sơ. Hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao các tài liệu có liên quan đối với trường hợp thay đổi nội dung Giấy phép (nếu có).”

Xem nội dung VB
Điều 57. Thủ tục cấp, cấp lại, hủy bỏ Giấy phép kinh doanh cảng hàng không
...
4. Tổ chức gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh cảng hàng không trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Bộ Giao thông vận tải và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin trong hồ sơ. Hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Các tài liệu có liên quan đối với trường hợp thay đổi nội dung Giấy phép (nếu có).
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 10 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm đ Khoản 10 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi là Nghị định số 05/2021/NĐ-CP)
...
10. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 5 ... Điều 57 như sau:
...
đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 57 như sau:

“5. Đối với Giấy phép cấp lại do thay đổi nội dung: trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ Giao thông vận tải cấp lại Giấy phép kinh doanh cảng hàng không và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến người đề nghị; trường hợp không cấp lại Giấy phép phải gửi văn bản trả lời người đề nghị và nêu rõ lý do.”

Xem nội dung VB
Điều 57. Thủ tục cấp, cấp lại, hủy bỏ Giấy phép kinh doanh cảng hàng không
...
5. Đối với Giấy phép cấp lại do thay đổi nội dung: trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ Giao thông vận tải cấp lại Giấy phép kinh doanh cảng hàng không; trường hợp không cấp Giấy phép phải gửi văn bản trả lời người đề nghị và nêu rõ lý do.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm đ Khoản 10 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm e Khoản 10 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi là Nghị định số 05/2021/NĐ-CP)
...
10. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 6 Điều 57 như sau:
...
e) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 57 như sau:

“6. Đối với Giấy phép cấp lại do bị mất, hỏng: trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm xem xét, quyết định cấp lại Giấy phép và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến người đề nghị; trường hợp không cấp lại Giấy phép phải gửi văn bản trả lời người đề nghị và nêu rõ lý do.”

Xem nội dung VB
Điều 57. Thủ tục cấp, cấp lại, hủy bỏ Giấy phép kinh doanh cảng hàng không
...
6. Đối với Giấy phép cấp lại do bị mất, hỏng: trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm xem xét, quyết định cấp lại Giấy phép hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp Giấy phép cho người đề nghị.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm e Khoản 10 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 11 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi là Nghị định số 05/2021/NĐ-CP)
...
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 ... Điều 59 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 59 như sau:

“1. Tổ chức quản lý, sử dụng nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay đối với trường hợp cấp lần đầu trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kèm danh sách nhân viên được đề nghị theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản khai cá nhân của người đề nghị cấp Giấy phép theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này 01 ảnh màu chân dung kích thước 3 cm x 4 cm (đối với trường hợp gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác) hoặc ảnh màu chân dung kích thước 3 cm x 4 cm được số hóa (đối với trường hợp gửi trên môi trường điện tử). Ảnh chụp không quá 06 tháng kể từ ngày chụp tính đến ngày nộp hồ sơ;

c) Bản sao giấy phép lái xe cơ giới đường bộ phù hợp (đối với trường hợp nhân viên điều khiển phương tiện);

d) Bản sao chứng chỉ chuyên môn theo quy định.”

Xem nội dung VB
Điều 59. Nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay

1. Tổ chức quản lý, sử dụng nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay đối với trường hợp cấp lần đầu trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kèm danh sách nhân viên được đề nghị theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản khai cá nhân của người đề nghị cấp Giấy phép theo Mẫu số 08 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này có dán ảnh màu kích thước 3 cm x 4 cm được đóng dấu giáp lai của đơn vị đề nghị và 01 ảnh màu kích thước 3 cm x 4 cm chụp không quá 06 tháng kể từ ngày chụp tính đến ngày nộp hồ sơ;

c) Bản sao giấy phép lái xe cơ giới đường bộ phù hợp (đối với trường hợp nhân viên điều khiển phương tiện);

d) Chứng chỉ chuyên môn theo quy định.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 11 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 11 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi là Nghị định số 05/2021/NĐ-CP)
...
11. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 2 ... Điều 59 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 59 như sau:

“2. Trong thời hạn 18 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ, tổ chức sát hạch, quyết định cấp Giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến tổ chức đề nghị; trường hợp từ chối cấp Giấy phép phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.”

Xem nội dung VB
Điều 59. Nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay
...
2. Trong thời hạn 18 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ, tổ chức sát hạch, quyết định cấp Giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp Giấy phép cho tổ chức đề nghị.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 11 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 11 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi là Nghị định số 05/2021/NĐ-CP)
...
11. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 4 ... Điều 59 như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 59 như sau:

“4. Đối với trường hợp cấp lại khi Giấy phép còn hiệu lực dưới 60 ngày hoặc giấy phép hết thời hạn hiệu lực của Giấy phép

a) Hồ sơ bao gồm: các tài liệu quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này và bản sao tài liệu chứng minh nhân viên được đào tạo định kỳ hoặc đào tạo phục hồi theo quy định;

b) Trong thời hạn 18 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ, tổ chức sát hạch, quyết định cấp Giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến tổ chức đề nghị; trường hợp từ chối cấp lại Giấy phép phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.”

Xem nội dung VB
Điều 59. Nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay
...
4. Đối với trường hợp cấp lại khi Giấy phép còn hiệu lực dưới 60 ngày hoặc giấy phép hết thời hạn hiệu lực của Giấy phép

a) Hồ sơ bao gồm: các tài liệu quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này và Tài liệu chứng minh nhân viên được đào tạo định kỳ hoặc đào tạo phục hồi theo quy định;

b) Trong thời hạn 18 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ, tổ chức sát hạch, quyết định cấp Giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp Giấy phép cho tổ chức đề nghị.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 11 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 11 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi là Nghị định số 05/2021/NĐ-CP)
...
11. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 5 ... Điều 59 như sau:
...
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 59 như sau:

“5. Đối với trường hợp cấp lại khi Giấy phép bị mất, hỏng

a) Hồ sơ bao gồm: tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và 01 ảnh màu chân dung kích thước 3 cm x 4 cm (đối với trường hợp gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác) hoặc ảnh màu chân dung kích thước 3 cm x 4 cm được số hóa (đối với trường hợp gửi trên môi trường điện tử). Ảnh chụp không quá 06 tháng kể từ ngày chụp tính đến ngày nộp hồ sơ;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam quyết định cấp lại Giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của Cảng hàng không, sân bay và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến tổ chức đề nghị; trường hợp từ chối cấp lại Giấy phép phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.”

Xem nội dung VB
Điều 59. Nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay
...
5. Đối với trường hợp cấp lại khi Giấy phép bị mất, hỏng

a) Hồ sơ bao gồm: tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam quyết định cấp lại Giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của Cảng hàng không, sân bay cho tổ chức đề nghị.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 11 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm đ Khoản 11 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi là Nghị định số 05/2021/NĐ-CP)
...
11. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 6 ... Điều 59 như sau:
...
đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 59 như sau:

“6. Đối với trường hợp cấp lại khi có sự thay đổi về tổ chức sử dụng nhân viên hàng không

a) Hồ sơ bao gồm: tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và 01 ảnh màu chân dung kích thước 3 cm x 4 cm (đối với trường hợp gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác) hoặc ảnh màu chân dung kích thước 3 cm x 4 cm được số hóa (đối với trường hợp gửi trên môi trường điện tử). Ảnh chụp không quá 06 tháng kể từ ngày chụp tính đến ngày nộp hồ sơ); Bản sao Quyết định chấm dứt Hợp đồng lao động của tổ chức sử dụng lao động trước đó, bản sao Hợp đồng lao động của tổ chức tiếp nhận và bản sao Giấy phép được Cục Hàng không Việt Nam cấp còn hiệu lực đối với trường hợp có sự thay đổi về tổ chức sử dụng nhân viên hàng không;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam quyết định cấp lại Giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến người đề nghị; trường hợp từ chối cấp lại Giấy phép phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.”

Xem nội dung VB
Điều 59. Nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay
...
6. Đối với trường hợp cấp lại khi có sự thay đổi về tổ chức sử dụng nhân viên hàng không

a) Hồ sơ bao gồm: tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và Bản sao Quyết định chấm dứt Hợp đồng lao động của tổ chức sử dụng lao động trước đó, bản sao Hợp đồng lao động của tổ chức tiếp nhận và bản sao Giấy phép được Cục Hàng không Việt Nam cấp còn hiệu lực đối với trường hợp có sự thay đổi về tổ chức sử dụng nhân viên hàng không;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam quyết định cấp lại Giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối Cấp Giấy phép cho tổ chức đề nghị.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm đ Khoản 11 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm e Khoản 11 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi là Nghị định số 05/2021/NĐ-CP)
...
11. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 7 Điều 59 như sau:
...
e) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 59 như sau:

“7. Tổ chức đề nghị cấp bổ sung năng định giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp bổ sung năng định kèm danh sách nhân viên được đề nghị theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao giấy phép lái xe cơ giới đường bộ phù hợp (đối với trường hợp nhân viên điều khiển phương tiện) và 01 ảnh màu chân dung kích thước 3 cm x 4 cm (đối với trường hợp gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác) hoặc ảnh màu chân dung kích thước 3 cm x 4 cm được số hóa (đối với trường hợp gửi trên môi trường điện tử). Ảnh chụp không quá 06 tháng kể từ ngày chụp tính đến ngày nộp hồ sơ);

c) Bản sao chứng chỉ chuyên môn theo quy định.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ, quyết định cấp bổ sung năng định và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến tổ chức đề nghị; trường hợp từ chối cấp phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.”

Xem nội dung VB
Điều 59. Nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay
...
7. Tổ chức đề nghị cấp bổ sung năng định giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp bổ sung năng định kèm danh sách nhân viên được đề nghị theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao giấy phép lái xe cơ giới đường bộ phù hợp (đối với trường hợp nhân viên điều khiển phương tiện);

c) Chứng chỉ chuyên môn theo quy định.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ, quyết định cấp bổ sung năng định hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp cho tổ chức đề nghị.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm e Khoản 11 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 12 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi là Nghị định số 05/2021/NĐ-CP)
...
12. Thay thế cụm từ “hoặc bằng các hình thức phù hợp khác” bằng cụm từ “hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác” tại khoản 1 Điều 52

Xem nội dung VB
hoặc bằng các hình thức phù hợp khác
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 12 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 12 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi là Nghị định số 05/2021/NĐ-CP)
...
12. Thay thế cụm từ “hoặc bằng các hình thức phù hợp khác” bằng cụm từ “hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác” tại ... khoản 2 Điều 53

Xem nội dung VB
hoặc bằng các hình thức phù hợp khác
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 12 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 12 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi là Nghị định số 05/2021/NĐ-CP)
...
12. Thay thế cụm từ “hoặc bằng các hình thức phù hợp khác” bằng cụm từ “hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác” tại ... khoản 1 Điều 55

Xem nội dung VB
hoặc bằng các hình thức phù hợp khác
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 12 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 12 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi là Nghị định số 05/2021/NĐ-CP)
...
12. Thay thế cụm từ “hoặc bằng các hình thức phù hợp khác” bằng cụm từ “hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác” tại ... khoản 1 Điều 57

Xem nội dung VB
hoặc bằng các hình thức phù hợp khác
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 12 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 12 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi là Nghị định số 05/2021/NĐ-CP)
...
12. Thay thế cụm từ “hoặc bằng các hình thức phù hợp khác” bằng cụm từ “hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác” tại ... khoản 1 Điều 60.

Xem nội dung VB
hoặc bằng các hình thức phù hợp khác
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 12 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 13 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi là Nghị định số 05/2021/NĐ-CP)
...
13. Thay thế cụm từ “hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp giấy chứng nhận cho người đề nghị” bằng cụm từ “và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến tổ chức đề nghị; trường hợp từ chối cấp giấy chứng nhận phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.” tại khoản 2 Điều 60.

Xem nội dung VB
hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp giấy chứng nhận cho người đề nghị
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 13 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 14 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi là Nghị định số 05/2021/NĐ-CP)
...
14. Bãi bỏ điểm b khoản 1 Điều 57.

Xem nội dung VB
Điều 57. Thủ tục cấp, cấp lại, hủy bỏ Giấy phép kinh doanh cảng hàng không

1. Tổ chức đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh cảng hàng không gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Bộ Giao thông vận tải và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin trong hồ sơ. Hồ sơ gồm:
...
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 14 Điều 3 Nghị định 64/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 3 như sau:

“6. Công trình bao gồm tổ hợp các hạng mục công trình chính và các hạng mục công trình phụ trợ. Một phần công trình là tổ hợp của một, một số hạng mục công trình hoặc một phần các hạng mục công trình để phục vụ trực tiếp cho dây chuyền phục vụ hành khách, hành lý, hàng hóa. Hạng mục công trình chính là hạng mục công trình có quy mô, công năng quyết định đến mục tiêu đầu tư của dự án.”.

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
6. Công trình bao gồm tổ hợp các hạng mục công trình chính và các hạng mục công trình phụ trợ. Hạng mục công trình chính là hạng mục công trình có quy mô, công năng quyết định đến mục tiêu đầu tư của dự án.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 3 như sau:

“6. Công trình bao gồm tổ hợp các hạng mục công trình chính và các hạng mục công trình phụ trợ. Một phần công trình là tổ hợp của một, một số hạng mục công trình hoặc một phần các hạng mục công trình để phục vụ trực tiếp cho dây chuyền phục vụ hành khách, hành lý, hàng hóa. Hạng mục công trình chính là hạng mục công trình có quy mô, công năng quyết định đến mục tiêu đầu tư của dự án.”.

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
6. Công trình bao gồm tổ hợp các hạng mục công trình chính và các hạng mục công trình phụ trợ. Hạng mục công trình chính là hạng mục công trình có quy mô, công năng quyết định đến mục tiêu đầu tư của dự án.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 52 như sau:

“Điều 52. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay

1. Chủ sở hữu hoặc tổ chức được giao quản lý cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cảng vụ hàng không. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay, theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao hoặc bản sao điện tử quyết định thành lập doanh nghiệp của chủ sở hữu hoặc tổ chức được giao quản lý cảng hàng không, sân bay (trường hợp không có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp);

c) Bản sao hoặc bản sao điện tử quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư cảng hàng không, sân bay trong trường hợp xây mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cảng hàng không, sân bay;

d) Bản sao hoặc bản sao điện tử tài liệu xác nhận kết cấu hạ tầng của cảng hàng không, sân bay đã hoàn thành các thủ tục nghiệm thu theo quy định về đầu tư xây dựng trong trường hợp xây mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cảng hàng không, sân bay.

2. Trong trường hợp cảng hàng không, sân bay đang xây dựng, chủ sở hữu hoặc tổ chức được giao quản lý cảng hàng không, sân bay nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký tạm thời cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cảng vụ hàng không. Hồ sơ bao gồm các tài liệu quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này.

3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, bao gồm các nội dung sau:

a) Cảng hàng không, sân bay được xây dựng phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc đã được phê duyệt;

b) Kết cấu hạ tầng của cảng hàng không, sân bay được xây dựng, nghiệm thu kỹ thuật phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định và năng lực khai thác;

c) Phương án xây dựng kết cấu hạ tầng của cảng hàng không, sân bay phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định đối với việc đăng ký tạm thời cảng hàng không, sân bay đang xây dựng và năng lực khai thác.

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thẩm định, Cảng vụ hàng không cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến chủ sở hữu hoặc tổ chức được giao quản lý cảng hàng không, sân bay; gửi Cục Hàng không Việt Nam kết quả cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay để đăng ký cảng hàng không, sân bay vào Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay.

Trường hợp từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay, Cảng vụ hàng không thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.

5. Chậm nhất 60 ngày sau khi hoàn thành xây dựng, cảng hàng không, sân bay đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký tạm thời phải được đăng ký theo quy định của Nghị định này.

6. Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay bị mất, hỏng được đề nghị cấp lại. Người được cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay gửi đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đến Cảng vụ hàng không.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị theo quy định, Cảng vụ hàng không xem xét quyết định cấp lại giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến người đề nghị. Trường hợp từ chối cấp lại, Cảng vụ hàng không thông báo bằng văn bản lý do từ chối.

7. Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay bị thu hồi trong trường hợp không còn đáp ứng điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay.”.
...
PHỤ LỤC
...
Mẫu số 01 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP/CẤP LẠI, SỬA ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
...
Mẫu số 02 GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 52. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay

1. Chủ sở hữu hoặc tổ chức được giao quản lý cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay, theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc nộp hồ sơ qua đường bưu chính) quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của chủ sở hữu hoặc tổ chức được giao quản lý cảng hàng không, sân bay; chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu của chủ sở hữu cảng hàng không, sân bay là cá nhân;

c) Bản sao quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư cảng hàng không, sân bay trong trường hợp xây mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cảng hàng không, sân bay;

d) Bản sao tài liệu xác nhận kết cấu hạ tầng của cảng hàng không, sân bay đã hoàn thành các thủ tục nghiệm thu theo quy định về đầu tư xây dựng trong trường hợp xây mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cảng hàng không, sân bay.

2. Trong trường hợp cảng hàng không, sân bay đang xây dựng, chủ sở hữu hoặc tổ chức được giao quản lý cảng hàng không, sân bay nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký tạm thời cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm các tài liệu nêu tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này.

3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, bao gồm các nội dung sau:

a) Cảng hàng không, sân bay được xây dựng phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc đã được phê duyệt;

b) Kết cấu hạ tầng của cảng hàng không, sân bay được xây dựng, nghiệm thu kỹ thuật phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định và năng lực khai thác;

c) Phương án xây dựng kết cấu hạ tầng của cảng hàng không, sân bay phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định đối với việc đăng ký tạm thời cảng hàng không, sân bay đang xây dựng và năng lực khai thác.

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thẩm định, Cục Hàng không Việt Nam đăng ký cảng hàng không, sân bay vào Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay và cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay.

5. Chậm nhất 60 ngày sau khi hoàn thành xây dựng, cảng hàng không, sân bay đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký tạm thời phải được đăng ký theo quy định của Nghị định này.

6. Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay bị mất, hỏng được đề nghị cấp lại. Người được cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay gửi đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đến Cục Hàng không Việt Nam.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam xem xét quyết định cấp lại giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp lại cho người đề nghị.

7. Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay bị thu hồi trong trường hợp không còn đáp ứng điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
...
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 60 như sau:

"Điều 60. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kỹ thuật đối với thiết bị, phương tiện chuyên ngành hàng không được sản xuất, lắp ráp, cải tiến tại Việt Nam

1. Trường hợp các thiết bị, phương tiện hoạt động tại cảng hàng không, sân bay trong phạm vi quản lý của 01 Cảng vụ hàng không, Cảng vụ hàng không cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kỹ thuật cho các thiết bị, phương tiện chuyên ngành hàng không được sản xuất, lắp ráp, cải tiến tại Việt Nam.

2. Trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kỹ thuật đối với thiết bị, phương tiện chuyên ngành hàng không được sản xuất, lắp ráp, cải tiến tại Việt Nam.

3. Người đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kỹ thuật đối với thiết bị, phương tiện chuyên ngành hàng không được sản xuất, lắp ráp, cải tiến tại Việt Nam gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cảng vụ hàng không theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc đến Cục Hàng không Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều này, hồ sơ đề nghị gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kỹ thuật đối với thiết bị, phương tiện chuyên ngành hàng không theo Mẫu số 08a quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao hoặc bản sao điện tử tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng;

c) Bản sao hoặc bản sao điện tử các tài liệu liên quan: thiết kế kỹ thuật và chi tiết; vật liệu; phương pháp và quy trình sản xuất; hướng dẫn lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng; lắp ráp của sản phẩm; chỉ tiêu, thông số, giới hạn, tính năng kỹ thuật chính;

d) Bản sao hoặc bản sao điện tử biên bản nghiệm thu bàn giao hoặc nghiệm thu hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng;

đ) Bản sao hoặc bản sao điện tử biên bản kiểm tra, thử nghiệm, đánh giá sản phẩm theo tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng do cơ sở kiểm tra, thử nghiệm đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thực hiện;

e) Bản sao hoặc bản sao điện tử báo cáo kết quả khai thác thử theo các chỉ tiêu, thông số, giới hạn, tính năng kỹ thuật của sản phẩm.

4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Cảng vụ hàng không (đối với quy định tại khoản 1 Điều này) hoặc Cục Hàng không Việt Nam (đối với quy định tại khoản 2 Điều này) thực hiện các công việc kiểm tra, quyết định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kỹ thuật đối với thiết bị, phương tiện chuyên ngành hàng không theo Mẫu số 09 (đối với Cục Hàng không Việt Nam) và Mẫu số 10 (đối với Cảng vụ hàng không) quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp giấy chứng nhận cho người đề nghị. Công việc kiểm tra gồm:

a) Xác định sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan được nhà sản xuất áp dụng để chế tạo sản phẩm;

b) Kiểm tra thực tế sản phẩm; kiểm tra kết quả nghiệm thu;

c) Kiểm tra kết quả các công việc kiểm tra cần thiết đánh giá sản phẩm theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng. Đối với phương tiện, thiết bị chuyên ngành được sản xuất, lắp ráp, cải tiến tại Việt Nam ứng dụng công nghệ tiên tiến của thế giới mà Việt Nam chưa tiếp thu và làm chủ được, Cục Hàng không Việt Nam hoặc Cảng vụ hàng không yêu cầu người đề nghị cấp giấy chứng nhận thuê tổ chức độc lập đủ năng lực theo quy định thực hiện các kiểm tra, thử nghiệm cần thiết để kiểm chứng việc tuân thủ các yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng;

d) Kiểm tra kết quả khai thác thử.”.
...
PHỤ LỤC
...
Mẫu số 08a V/v đề nghị cấp ……
...
Mẫu số 09 GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KỸ THUẬT
...
Mẫu số 10 GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KỸ THUẬT

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 60. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kỹ thuật đối với thiết bị, phương tiện chuyên ngành hàng không được sản xuất, lắp ráp, cải tiến tại Việt Nam

1. Người đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kỹ thuật đối với thiết bị, phương tiện chuyên ngành hàng không được sản xuất, lắp ráp, cải tiến tại Việt Nam gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam.

Hồ sơ đề nghị gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kỹ thuật đối với thiết bị, phương tiện chuyên ngành hàng không, trong đó mô tả sản phẩm và các chỉ tiêu, thông số, giới hạn, tính năng kỹ thuật chính;

b) Bản sao tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng;

c) Bản sao các tài liệu liên quan: thiết kế kỹ thuật và chi tiết; vật liệu; phương pháp và quy trình sản xuất; hướng dẫn lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng; lắp ráp của sản phẩm; chỉ tiêu, thông số, giới hạn, tính năng kỹ thuật chính;

d) Bản sao biên bản nghiệm thu bàn giao hoặc nghiệm thu hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng;

đ) Bản sao biên bản kiểm tra, thử nghiệm, đánh giá sản phẩm theo tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng do cơ sở kiểm tra, thử nghiệm đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thực hiện;

e) Báo cáo kết quả khai thác thử theo các chỉ tiêu, thông số, giới hạn, tính năng kỹ thuật của sản phẩm.

2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thực hiện các công việc kiểm tra, thử nghiệm cần thiết, quyết định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kỹ thuật đối với thiết bị, phương tiện chuyên ngành hàng không theo Mẫu số 09 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp giấy chứng nhận cho người đề nghị. Công việc kiểm tra, thử nghiệm bao gồm các công việc sau:

a) Xác định tính hiệu lực và phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, môi trường được nhà sản xuất áp dụng để chế tạo sản phẩm;

b) Kiểm tra thực tế sản phẩm; kiểm tra kết quả nghiệm thu;

c) Thẩm định các chỉ tiêu, thông số, giới hạn, tính năng kỹ thuật cần thiết chứng minh việc đáp ứng hoặc phù hợp của sản phẩm, với các yêu cầu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng; bao gồm cả thông tin về vật liệu và quy trình, phương pháp chế tạo, lắp ráp sản phẩm;

d) Kiểm tra kết quả kiểm tra, thử nghiệm, đánh giá sản phẩm theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng; trong trường hợp cần thiết, thực hiện hoặc yêu cầu người đề nghị cấp giấy chứng nhận thuê tổ chức độc lập đủ khả năng thực hiện các kiểm tra, thử nghiệm cần thiết để kiểm chứng việc tuân thủ các yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng;

đ) Kiểm tra kết quả khai thác thử.

3. Giấy chứng nhận, đủ điều kiện kỹ thuật đối với thiết bị, phương tiện chuyên ngành hàng không có giá trị đối với các thiết bị, phương tiện được sản xuất, lắp ráp, cải tiến theo thiết kế và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
...
5. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 61 như sau:

"b) Bản sao hoặc bản sao điện tử Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường đối với phương tiện chuyên ngành có quy định phải chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cảng vụ hàng không cấp biển kiểm soát cho phương tiện hoặc có văn bản thông báo lý do từ chối cấp biển kiểm soát cho phương tiện.".

Xem nội dung VB
Điều 61. Cấp, thu hồi biển kiểm soát của phương tiện chuyên ngành hoạt động tại cảng hàng không, sân bay
...
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp biển kiểm soát của phương tiện chuyên ngành hoạt động tại cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cảng vụ hàng không. Hồ sơ bao gồm:
...
b) Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cảng vụ hàng không cấp biển kiểm soát cho phương tiện hoặc có văn bản thông báo lý do từ chối cấp biển kiểm soát cho phương tiện.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 6 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
...
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 ... Điều 67 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 67 như sau:

“3. Dịch vụ khai thác nhà ga hàng hóa, kho hàng hóa được quy định như sau:

a) Khai thác nhà ga hàng hóa hàng không là hoạt động tổ chức vận hành nhà ga hàng hóa, đáp ứng các yêu cầu về kiểm tra an ninh hàng không, kiểm tra giám sát hải quan đối với hàng hóa quốc tế theo quy định đối với hàng hóa, bưu gửi vận chuyển bằng đường hàng không. Nhà ga hàng hóa hàng không có vị trí tiếp giáp khu bay, kết nối trực tiếp với sân đỗ tàu bay;

b) Khai thác kho hàng hóa hàng không là hoạt động tổ chức vận hành kho hàng hóa hàng không, đáp ứng các yêu cầu về kiểm tra an ninh hàng không, kiểm tra giám sát hải quan đối với hàng hóa quốc tế theo quy định đối với hàng hóa, bưu gửi vận chuyển bằng đường hàng không. Kho hàng hóa hàng không có vị trí không tiếp giáp khu bay, không kết nối trực tiếp với sân đỗ tàu bay.”.

Xem nội dung VB
Điều 67. Các dịch vụ hàng không cung cấp tại cảng hàng không, sân bay
...
3. Dịch vụ khai thác nhà ga hàng hóa, kho hàng hóa là hoạt động khai thác nhà ga hàng hóa và khai thác kho hàng hóa, trong đó:

a) Khai thác nhà ga hàng hóa hàng không là hoạt động tiếp nhận, lưu giữ, xử lý, tổ chức thực hiện các thủ tục kiểm tra an ninh hàng không, kiểm tra giám sát hải quan và đưa lên tàu bay theo quy định đối với hàng hóa, bưu gửi vận chuyển bằng đường hàng không, nhà ga hàng hóa phải có vị trí tiếp giáp khu bay, kết nối trực tiếp với sân đỗ tàu bay;

b) Khai thác kho hàng hóa hàng không là hoạt động tiếp nhận, lưu giữ, xử lý, tổ chức thực hiện các thủ tục kiểm tra an ninh hạng không, kiểm tra giám sát hải quan theo quy định đối với hàng hóa, bưu gửi vận chuyển bằng đường hàng không, kho hàng hóa hàng không có vị trí nằm trong cảng hàng không, sân bay không tiếp giáp khu bay, không kết nối trực tiếp với sân đỗ tàu bay.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 6 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 6 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
...
6. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 6 Điều 67 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 67 như sau:

“6. Dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất là các hoạt động thực hiện chức năng phục vụ hành khách; phục vụ hành lý; phục vụ hàng hoá, bưu gửi; phục vụ tàu bay trên sân đỗ, kiểm soát trọng tải, khai thác chuyến bay và các hoạt động hỗ trợ khai thác tàu bay khác tại cảng hàng không, sân bay.”.

Xem nội dung VB
Điều 67. Các dịch vụ hàng không cung cấp tại cảng hàng không, sân bay
...
6. Dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất là các hoạt động thực hiện chức năng phục vụ hành khách; phục vụ hành lý, bưu gửi; phục vụ tàu bay trên sân đỗ, kiểm soát trọng tải, khai thác chuyến bay và các hoạt động hỗ trợ khai thác tàu bay khác tại cảng hàng không, sân bay.
Các nội dung dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất của các đơn vị cung cấp dịch vụ hàng không được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022
Căn cứ Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay.
...
Điều 19. Các nội dung dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất của các đơn vị cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay

Dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất bao gồm toàn bộ hoặc một trong các dịch vụ sau:

1. Quản lý và giám sát hoạt động phục vụ chuyến bay

a) Hoạt động thay mặt hãng hàng không làm việc với nhà chức trách địa phương hoặc các tổ chức khác; thay mặt hãng hàng không để thanh toán và cung cấp địa điểm cho đại diện của hãng hàng không;

b) Kiểm soát trọng tải, điện văn và thông tin liên lạc;

c) Sử dụng, lưu giữ và quản lý các thiết bị chất xếp (ULD);

d) Giám sát các dịch vụ khác trước, trong hoặc sau chuyến bay và thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của hãng hàng không.

2. Phục vụ hành khách bao gồm các quy trình hỗ trợ đối với hành khách đến, đi, quá cảnh hoặc nối chuyến, làm thủ tục cho hành khách, hành lý và vận chuyển hành lý đến khu vực phân loại.

3. Phục vụ hành lý

a) Tập kết hành lý tại khu vực phân loại, phân loại hành lý, chuẩn bị hành lý để cho chuyến bay khởi hành;

b) Chất xếp hoặc bốc dỡ hành lý lên hoặc xuống thiết bị chuyên dụng;

c) Vận chuyển hành lý từ khu vực phân loại hành lý tới khu vực trả hành lý.

4. Phục vụ hàng hóa và bưu gửi

a) Phục vụ hàng hóa bao gồm các hoạt động lưu kho hàng hóa, xử lý hàng xuất, hàng chuyển tiếp và hàng nhập; xử lý các tài liệu liên quan đến hàng hóa, các thủ tục hải quan và thực hiện các quy trình bảo đảm an ninh hàng không do các bên thỏa thuận hoặc theo yêu cầu của pháp luật;

b) Phục vụ bưu gửi bao gồm xử lý bưu gửi xuất, bưu gửi nhập; xử lý các tài liệu liên quan đến bưu gửi và thực hiện các quy trình bảo đảm an ninh hàng không do các bên thỏa thuận hoặc theo yêu cầu của pháp luật.

5. Phục vụ tàu bay

a) Hỗ trợ tàu bay tại vị trí đỗ và cung cấp các phương tiện, thiết bị cần thiết;

b) Kết nối thông tin giữa tàu bay và các bên cung cấp dịch vụ trên khu bay;

c) Chất xếp và bốc dỡ tải tàu bay, bao gồm cung cấp và điều khiển, vận hành thiết bị, phương tiện phù hợp để vận chuyển hành khách, tổ bay và hành khách hạn chế khả năng di chuyển giữa tàu bay và nhà ga, địa điểm làm thủ tục cho tổ bay; cung cấp và điều khiển, vận hành thiết bị, phương tiện phù hợp để việc vận chuyển hành lý, hàng hóa, bưu gửi giữa tàu bay và nhà ga;

d) Cung cấp và điều khiển, vận hành thiết bị, phương tiện phù hợp để khởi động động cơ hoặc di chuyển tàu bay trên sân đỗ tàu bay;

đ) Vận chuyển, đưa đồ ăn, đồ uống lên và xuống tàu bay;

e) Vệ sinh bên trong và bên ngoài tàu bay;

g) Cấp nước sạch và cấp nước cho buồng vệ sinh;

h) Cấp khí lạnh và khí nóng cho tàu bay.

6. Vận chuyển mặt đất

a) Tổ chức và thực hiện vận chuyển tổ bay, hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi giữa các nhà ga trong cùng một cảng hàng không (không bao gồm việc vận chuyển giữa tàu bay và bất kỳ điểm nào khác trong phạm vi cùng một sân bay);

b) Tổ chức và thực hiện vận chuyển nhân viên làm việc trong khu bay giữa các điểm trong sân bay;

c) Vận chuyển đặc biệt theo yêu cầu của hãng hàng không.

Xem nội dung VB
Điều 67. Các dịch vụ hàng không cung cấp tại cảng hàng không, sân bay
...
6. Dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất là các hoạt động thực hiện chức năng phục vụ hành khách; phục vụ hành lý, bưu gửi; phục vụ tàu bay trên sân đỗ, kiểm soát trọng tải, khai thác chuyến bay và các hoạt động hỗ trợ khai thác tàu bay khác tại cảng hàng không, sân bay.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 6 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Các nội dung dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất của các đơn vị cung cấp dịch vụ hàng không được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022
Mẫu này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
...
7. Thay thế ... Mẫu số 01 ... quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay bằng ... Mẫu số 01 ... quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
...
PHỤ LỤC
...
Mẫu số 01 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP/CẤP LẠI, SỬA ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
PHỤ LỤC
...
Mẫu số 01 V/v đề nghị cấp ....

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Mẫu này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Mẫu này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
...
7. Thay thế ... Mẫu số 02 ... quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay bằng ... Mẫu số 02 ... quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
...
PHỤ LỤC
...
Mẫu số 02 GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
PHỤ LỤC
...
Mẫu số 02 GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Mẫu này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Mẫu này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
...
7. Thay thế ... Mẫu số 03 ... quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay bằng ... Mẫu số 03 ... quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
...
PHỤ LỤC
...
Mẫu số 03 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP/CẤP LẠI, SỬA ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
PHỤ LỤC
...
Mẫu số 03 V/v đề nghị cấp ....

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Mẫu này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Mẫu này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
...
7. Thay thế ... Mẫu số 05 ... quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay bằng ... Mẫu số 05 ... quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
...
PHỤ LỤC
...
Mẫu số 05 TỜ KHAI CẤP/CẤP LẠI GIẤY PHÉP KINH DOANH CẢNG HÀNG KHÔNG

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
PHỤ LỤC
...
Mẫu số 05 TỜ KHAI CẤP/CẤP LẠI GIẤY PHÉP KINH DOANH CẢNG HÀNG KHÔNG

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Mẫu này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Mẫu này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
...
7. Thay thế ... Mẫu số 06 ... quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay bằng ... Mẫu số 06 ... quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
...
PHỤ LỤC
...
Mẫu số 06 GIẤY PHÉP KINH DOANH CẢNG HÀNG KHÔNG

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
PHỤ LỤC
...
Mẫu số 06 GIẤY PHÉP KINH DOANH CẢNG HÀNG KHÔNG

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Mẫu này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Mẫu này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
...
7. Thay thế ... Mẫu số 08 ... quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay bằng ... Mẫu số 08 ... quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
...
PHỤ LỤC
...
Mẫu số 08 BẢN KHAI CÁ NHÂN Cấp/cấp lại Giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
PHỤ LỤC
...
Mẫu số 08 BẢN KHAI CÁ NHÂN Cấp/Cấp lại Giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Mẫu này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Mẫu này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
...
7. Thay thế ... Mẫu số 09 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay bằng ... Mẫu số 09 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
...
PHỤ LỤC
...
Mẫu số 09 GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KỸ THUẬT

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
PHỤ LỤC
...
Mẫu số 09 GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KỸ THUẬT

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Mẫu này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
...
9. Thay thế cụm từ “Cục Hàng không Việt Nam” thành “Cảng vụ hàng không” tại khoản 2 ... Điều 53.

Xem nội dung VB
Cục Hàng không Việt Nam
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
...
9. Thay thế cụm từ “Cục Hàng không Việt Nam” thành “Cảng vụ hàng không” tại ... khoản 3 Điều 53.

Xem nội dung VB
Cục Hàng không Việt Nam
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
...
10. Thay thế cụm từ “phương án dự phòng” thành “phương án dự phòng về người và phương tiện, trang thiết bị” tại khoản 2 Điều 69.

Xem nội dung VB
phương án dự phòng
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
...
11. Thay thế cụm từ "Bản sao" thành "Bản sao hoặc bản sao điện tử" tại ... khoản 5 ... Điều 51 ... đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 3 Nghị định số 64/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng.

Xem nội dung VB
Bản sao
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
...
11. Thay thế cụm từ "Bản sao" thành "Bản sao hoặc bản sao điện tử" tại ... điểm c khoản 1 ... Điều 57 ... đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 3 Nghị định số 64/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng.

Xem nội dung VB
Bản sao
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
...
11. Thay thế cụm từ "Bản sao" thành "Bản sao hoặc bản sao điện tử" tại ... điểm c ... khoản 1 ... Điều 59 đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 3 Nghị định số 64/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng.

Xem nội dung VB
Bản sao
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
...
11. Thay thế cụm từ "Bản sao" thành "Bản sao hoặc bản sao điện tử" tại ... điểm a khoản 6 ... Điều 59 đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 3 Nghị định số 64/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng.

Xem nội dung VB
Bản sao
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
...
11. Thay thế cụm từ "Bản sao" thành "Bản sao hoặc bản sao điện tử" tại ... điểm a khoản 6 ... Điều 59 đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 3 Nghị định số 64/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng.

Xem nội dung VB
bản sao
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
...
11. Thay thế cụm từ "Bản sao" thành "Bản sao hoặc bản sao điện tử" tại ... điểm a khoản 6 ... Điều 59 đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 3 Nghị định số 64/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng.

Xem nội dung VB
bản sao
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
...
11. Thay thế cụm từ "Bản sao" thành "Bản sao hoặc bản sao điện tử" tại ... điểm b ... khoản 7 Điều 59 đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 3 Nghị định số 64/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng.

Xem nội dung VB
Bản sao
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Khoản này được sửa đổi bởi Điều 71 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
Điều 71. Sửa đổi Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay

Sửa đổi khoản 4 Điều 48:

“4. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu đối với các công trình dịch vụ hàng không sau đây:

a) Công trình dịch vụ nhà ga hành khách; công trình dịch vụ nhà ga hàng hoá, kho hàng hóa mà doanh nghiệp cảng hàng không không có khả năng đầu tư theo kế hoạch phát triển cảng hàng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Công trình dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất;

c) Công trình dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, trang thiết bị hàng không;

d) Công trình dịch vụ kỹ thuật hàng không, bao gồm cả công trình dịch vụ bảo dưỡng tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang thiết bị tàu bay;

đ) Công trình dịch vụ suất ăn hàng không;

e) Công trình dịch vụ cung cấp xăng dầu hàng không.

Trường hợp các công trình quy định tại khoản này thuộc trường hợp miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê theo quy định của pháp luật về đất đai thì thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu khi có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm cùng đăng ký thực hiện dự án”.

Xem nội dung VB
Điều 48. Tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển, cải tạo, mở rộng cảng hàng không, sân bay hiện có

Căn cứ quy hoạch cảng hàng không, sân bay và kế hoạch đầu tư phát triển, cải tạo, mở rộng cảng hàng không, sân bay do Bộ Giao thông vận tải phê duyệt, việc đầu tư phát triển, cải tạo, mở rộng cảng hàng không, sân bay được thực hiện như sau:
...
4. Trừ các công trình quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, đối với các công trình khác tại cảng hàng không, sân bay, Bộ Giao thông vận tải tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
Khoản này được sửa đổi bởi Điều 71 Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2024
Trách nhiệm phối hợp với Cảng vụ hàng không trong công tác đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống khủng bố, khẩn nguy hàng không quy định tại Khoản này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 1 Điều 25 Nghị định 140/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 25. Nhiệm vụ, thẩm quyền trong lĩnh vực hàng không

1. Trách nhiệm phối hợp với Cảng vụ hàng không trong công tác đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống khủng bố, khẩn nguy hàng không quy định tại khoản 12 Điều 9 Nghị định 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không sân bay do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của Cảng vụ hàng không
...
12. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có cảng hàng không, sân bay trong công tác đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống khủng bố, khẩn nguy hàng không trực tiếp qua Ban chỉ đạo phòng chống khủng bố địa phương.
Trách nhiệm phối hợp với Cảng vụ hàng không trong công tác đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống khủng bố, khẩn nguy hàng không quy định tại Khoản này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 1 Điều 25 Nghị định 140/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Trách nhiệm phối hợp công bố, bảo vệ ranh giới, mốc giới quy hoạch cảng hàng không, sân bay quy định tại Khoản này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 2 Điều 25 Nghị định 140/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 25. Nhiệm vụ, thẩm quyền trong lĩnh vực hàng không
...
2. Trách nhiệm phối hợp công bố, bảo vệ ranh giới, mốc giới quy hoạch cảng hàng không, sân bay quy định tại khoản 4 Điều 33 Nghị định 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 33. Quản lý ranh giới, mốc giới cảng hàng không, sân bay
...
4. Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện, thị xã có trách nhiệm phối hợp với Cảng vụ hàng không công bố, bảo vệ ranh giới, mốc giới quy hoạch cảng hàng không, sân bay.
Trách nhiệm phối hợp công bố, bảo vệ ranh giới, mốc giới quy hoạch cảng hàng không, sân bay quy định tại Khoản này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 2 Điều 25 Nghị định 140/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Phụ lục này được bổ sung bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
...
8. Bổ sung Mẫu số 8a, Mẫu số 10, Mẫu số 11, Mẫu số 12 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
...
PHỤ LỤC
...
Mẫu số 08a V/v đề nghị cấp ……
...
Mẫu số 10 GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KỸ THUẬT
...
Mẫu số 11 QUYẾT ĐỊNH Về việc đưa công trình/một phần công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay vào khai thác
...
Mẫu số 12 QUYẾT ĐỊNH Về việc đóng tạm thời một phần kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
PHỤ LỤC

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Phụ lục này được bổ sung bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Điểm này được bổ sung bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
...
12. Bổ sung cụm từ "Bản sao hoặc bản sao điện tử" vào trước thành phần hồ sơ quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 57.

Xem nội dung VB
Điều 57. Thủ tục cấp, cấp lại, hủy bỏ Giấy phép kinh doanh cảng hàng không

1. Tổ chức đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh cảng hàng không gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Bộ Giao thông vận tải và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin trong hồ sơ. Hồ sơ gồm:
...
đ) Phương án về trang bị, thiết bị, phương tiện và các điều kiện cần thiết khác để bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không.
Điểm này được bổ sung bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Điểm này được bổ sung bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
...
13. Bổ sung cụm từ "Bản sao hoặc bản sao điện tử" vào trước thành phần hồ sơ quy định tại điểm c khoản 4 ... Điều 51 ... đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 3 Nghị định số 64/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng.

Xem nội dung VB
Điều 51. Đưa vào khai thác, đóng tạm thời công trình, một phần kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay
...
4. Người khai thác công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị đưa công trình, một phần công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay vào khai thác trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị gồm:
...
c) Tài liệu khai thác công trình.
Điểm này được bổ sung bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Điểm này được bổ sung bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
...
13. Bổ sung cụm từ "Bản sao hoặc bản sao điện tử" vào trước thành phần hồ sơ quy định tại ... điểm b khoản 9 Điều 51 ... đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 3 Nghị định số 64/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng.

Xem nội dung VB
Điều 51. Đưa vào khai thác, đóng tạm thời công trình, một phần kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay
...
9. Khi có sự thay đổi về các thông số kỹ thuật của các công trình, quy trình khai thác, cung cấp dịch vụ, người khai thác công trình phải tiến hành cập nhật vào các trang tu chỉnh của tài liệu khai thác công trình. Định kỳ một lần trong năm, người khai thác công trình rà soát và trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt lại tài liệu khai thác công trình khi có sự thay đổi liên quan đến các nội dung của tài liệu khai thác công trình. Hồ sơ đề nghị gồm:
...
b) Dự thảo nội dung sửa đổi, bổ sung tài liệu;
Điểm này được bổ sung bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Điểm này được bổ sung bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
...
13. Bổ sung cụm từ "Bản sao hoặc bản sao điện tử" vào trước thành phần hồ sơ quy định tại ... điểm b khoản 9 Điều 51 ... đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 3 Nghị định số 64/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng.

Xem nội dung VB
Điều 51. Đưa vào khai thác, đóng tạm thời công trình, một phần kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay
...
9. Khi có sự thay đổi về các thông số kỹ thuật của các công trình, quy trình khai thác, cung cấp dịch vụ, người khai thác công trình phải tiến hành cập nhật vào các trang tu chỉnh của tài liệu khai thác công trình. Định kỳ một lần trong năm, người khai thác công trình rà soát và trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt lại tài liệu khai thác công trình khi có sự thay đổi liên quan đến các nội dung của tài liệu khai thác công trình. Hồ sơ đề nghị gồm:
...
b) Dự thảo nội dung sửa đổi, bổ sung tài liệu;
Điểm này được bổ sung bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Điểm này được bổ sung bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
...
13. Bổ sung cụm từ "Bản sao hoặc bản sao điện tử" vào trước thành phần hồ sơ quy định tại ... điểm b khoản 2 Điều 56 đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 3 Nghị định số 64/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng.

Xem nội dung VB
Điều 56. Quy định về tài liệu khai thác sân bay
...
2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay rà soát định kỳ mỗi năm một lần tài liệu khai thác sân bay hoặc khi được Cục Hàng không Việt Nam yêu cầu, khi có sự thay đổi liên quan đến các nội dung của tài liệu khai thác sân bay làm ảnh hưởng đến phương thức, quy trình khai thác, Người khai thác cảng hàng không, sân bay trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt lại tài liệu khai thác sân bay. Hồ sơ đề nghị gồm:
...
b) Dự thảo nội dung sửa đổi, bổ sung tài liệu;
Điểm này được bổ sung bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 20/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2024
Quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay có hoạt động hàng không dân dụng được hướng dẫn bởi Thông tư 29/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022
Căn cứ Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

MỤC 1. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Các chữ viết tắt
...
MỤC 2. YÊU CẦU CHUNG VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY

Điều 4. Kết cấu hạ tầng sân bay và công trình, hạ tầng kỹ thuật bảo đảm hoạt động bay
...
Điều 5. Hạ tầng phục vụ bảo đảm an ninh hàng không
...
Điều 6. Hệ thống cấp điện
...
Điều 7. Hệ thống chiếu sáng sân đỗ tàu bay
...
Điều 8. Hệ thống cấp, thoát nước tại cảng hàng không, sân bay
...
Điều 9. Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường tại cảng hàng không, sân bay
...
Điều 10. Nhà ga hành khách, nhà khách phục vụ ngoại giao, khu logistic hàng không, nhà ga hàng hóa, kho hàng hóa kèm khu tập kết hàng hóa
...
Điều 11. Hạ tầng cung cấp nhiên liệu hàng không
...
Điều 12. Công tác cứu nạn, chữa cháy, khẩn nguy sân bay
...
Điều 13. Thuyết minh bản vẽ tổng mặt bằng dự án đầu tư xây dựng công trình tại cảng hàng không, sân bay
...
Điều 14. Phòng, chống dịch bệnh tại cảng hàng không, sân bay
...
Điều 15. Quản lý chướng ngại vật hàng không
...
Điều 16. Sân bay căn cứ của hãng hàng không trong nước
...
Điều 17. Năng lực nhân sự chủ chốt của người khai thác cảng hàng không, sân bay
...
Điều 18. Đảm bảo điều kiện hoạt động của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay
...
Điều 19. Các nội dung dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất của các đơn vị cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay
...
MỤC 3. BẢO ĐẢM NĂNG LỰC GIÁM SÁT VIÊN AN TOÀN KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY VÀ GIÁM SÁT VIÊN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY

Điều 20. Yêu cầu chung
...
Điều 21. Quyền, trách nhiệm của giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay và giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay
...
Chương II QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN KHAI THÁC SÂN BAY

MỤC 1. AN TOÀN ĐỐI VỚI TÀU BAY

Điều 22. Chèn bánh tàu bay
...
Điều 23. Đặt chóp an toàn xung quanh tàu bay
...
Điều 24. Nổ máy thử động cơ tàu bay
...
Điều 25. Khoảng cách an toàn đối với tàu bay đang di chuyển
...
Điều 26. Khoảng cách an toàn đối với tàu bay đang đỗ
...
Điều 27. Thứ tự tiếp cận tàu bay của phương tiện đối với tàu bay đến
...
Điều 28. Hoạt động trong khu vực an toàn vị trí đỗ tàu bay, cầu hành khách
...
MỤC 2. AN TOÀN ĐỐI VỚI NGƯỜI, PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ HOẠT ĐỘNG TẠI KHU BAY

Điều 29. Người hoạt động trong khu bay
...
Điều 30. Sử dụng phương tiện, thiết bị hoạt động trong khu bay
...
Điều 31. Tốc độ di chuyển của phương tiện
...
Điều 32. Quyền ưu tiên hoạt động trong khu bay
...
Điều 33. Hoạt động của người, phương tiện khi di chuyển trên đường cất hạ cánh, đường lăn
...
Điều 34. Đảm bảo chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện
...
Điều 35. Bảo dưỡng phương tiện, thiết bị
...
Điều 36. Tài liệu kỹ thuật của phương tiện
...
Điều 37. Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật của phương tiện
...
Điều 38. Tài liệu khai thác kỹ thuật của phương tiện
...
Điều 39. Lý lịch kỹ thuật và hồ sơ cải tạo, thay đổi kiểu loại của phương tiện
...
Điều 40. Quy cách biển số hoạt động của phương tiện chuyên ngành hàng không
...
Điều 41. Sử dụng bộ đàm trong khu bay
...
Điều 42. Sử dụng tín hiệu bằng tay
...
Điều 43. Tập kết phương tiện, thiết bị khi không hoạt động
...
Điều 44. Xử lý ban đầu đối với các sự cố, vụ việc liên quan đến người và phương tiện hoạt động tại khu bay
...
MỤC 3. AN TOÀN TỐI THIỂU KHI CUNG CẤP DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG

Điều 45. Cung cấp dịch vụ xe dẫn tàu bay
...
Điều 46. Cung cấp dịch vụ kéo, đẩy tàu bay
...
Điều 47. Vận hành cầu hành khách
...
Điều 48. Cung cấp dịch vụ cấp điện cho tàu bay
...
Điều 49. Cung cấp dịch vụ cấp khí cho tàu bay
...
Điều 50. Cung cấp dịch vụ tra nạp nhiên liệu tàu bay
...
Điều 51. Cung cấp chất lỏng khác lên tàu bay
...
Điều 52. Chất xếp hoặc bốc dỡ hàng hóa, hành lý lên hoặc xuống tàu bay
...
Điều 53. Cung cấp một số dịch vụ khác tại khu bay
...
Điều 54. Kiểm soát các thiết bị chiếu sáng ảnh hưởng đến hoạt động bay
...
Điều 55. Thông tin liên lạc bằng vô tuyến điện
...
MỤC 4. AN TOÀN KHAI THÁC KHI CÓ HOẠT ĐỘNG THI CÔNG

Điều 56. Quy định chung
...
Điều 57. Trách nhiệm của chủ đầu tư
...
Điều 58. Trách nhiệm của đơn vị thi công, đơn vị giám sát của chủ đầu tư
...
Điều 59. Trách nhiệm của người khai thác cảng hàng không, sân bay
...
Điều 60. Nội dung chính của phương án đảm bảo an ninh, an toàn tại cảng hàng không, sân bay
...
MỤC 5. HOẠT ĐỘNG TRONG ĐIỀU KIỆN THỜI TIẾT NGUY HIỂM

Điều 61. Khai thác trong điều kiện tầm nhìn hạn chế
...
Điều 62. Khai thác trong trường hợp tốc độ gió vượt quá 20 m/s (75 km/h)
...
Điều 63. Khai thác trong điều kiện thời tiết nguy hiểm
...
MỤC 6. DI DỜI TÀU BAY MẤT KHẢ NĂNG DI CHUYỂN

Điều 64. Trách nhiệm di dời
...
Điều 65. Yêu cầu về tổ chức di dời
...
MỤC 7. ĐẢM BẢO VỆ SINH KHU BAY VÀ KIỂM SOÁT VẬT NGOẠI LAI

Điều 66. Công tác vệ sinh môi trường khu bay
...
Điều 67. Kiểm soát vật ngoại lai
...
MỤC 8. HỆ THỐNG QUẢN LÝ AN TOÀN

Điều 68. Quy định chung về hệ thống quản lý an toàn tại cảng hàng không, sân bay
...
Điều 69. Cấu trúc của tài liệu hệ thống quản lý an toàn
...
Điều 70. Yêu cầu cụ thể về chính sách và mục tiêu an toàn của hệ thống quản lý an toàn
...
Điều 71. Yêu cầu cụ thể về quản lý rủi ro an toàn
...
Điều 72. Yêu cầu cụ thể về đảm bảo an toàn
...
Điều 73. Yêu cầu cụ thể về thúc đẩy an toàn
...
Điều 74. Danh mục không đáp ứng
...
MỤC 9. BÁO CÁO, ĐIỀU TRA TAI NẠN, SỰ CỐ, VỤ VIỆC AN TOÀN KHAI THÁC VÀ KHẮC PHỤC CÁC HƯ HỎNG DO TAI NẠN, SỰ CỐ TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY

Điều 75. Quy định chung về báo cáo, điều tra tai nạn, sự cố, vụ việc an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay
...
Điều 76. Phân loại tai nạn, sự cố, vụ việc an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay
...
Điều 77. Báo cáo tự nguyện
...
Điều 78. Khắc phục các hư hỏng do sự cố, tai nạn tại cảng hàng không, sân bay gây ra
...
MỤC 10. KIỂM SOÁT CHIM, ĐỘNG VẬT HOANG DÃ, VẬT NUÔI

Điều 79. Yêu cầu về kiểm soát và giảm thiểu tác hại của chim, động vật hoang dã, vật nuôi
...
Điều 80. Chương trình kiểm soát chim, động vật hoang dã, vật nuôi tại cảng hàng không, sân bay
...
Điều 81. Quy định báo cáo của người khai thác tàu bay
...
MỤC 11. NHÂN VIÊN ĐIỀU KHIỂN, VẬN HÀNH THIẾT BỊ HÀNG KHÔNG, PHƯƠNG TIỆN HOẠT ĐỘNG TẠI KHU VỰC HẠN CHẾ CỦA CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY

Điều 82. Giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay
...
MỤC 12. ĐIỀU PHỐI GIỜ HẠ, CẤT CÁNH TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY

Điều 83. Hội đồng slot
...
Điều 84. Xác định tham số điều phối
...
Điều 85. Xác định slot lịch sử
...
Điều 86. Tiêu chí, thứ tự ưu tiên điều phối giờ hạ, cất cánh
...
Điều 87. Quy trình điều phối giờ hạ, cất cánh
...
Điều 88. Công bố thông tin
...
Điều 89. Quy định về ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu slot
...
Điều 90. Chế độ báo cáo và cung cấp thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu
...
Điều 91. Cơ chế giám sát, quản lý việc sử dụng slot
...
Điều 92. Các trường hợp thu hồi slot
...
Điều 93. Hoán đổi chuỗi slot
...
MỤC 13. QUY ĐỊNH VỀ A-CDM

Điều 94. Quy định về thiết lập, triển khai A-CDM
...
Điều 95. Trách nhiệm các cơ quan, đơn vị có liên quan
...
Chương III PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ KHẨN NGUY SÂN BAY TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY

Điều 96. Quy định chung
...
Điều 97. Phòng, chống thiên tai tại cảng hàng không, sân bay
...
Điều 98. Công tác khẩn nguy sân bay
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 99. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 100. Hiệu lực thi hành
...
Điều 101. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC I CÁC MẪU

Mẫu số 01 Mẫu thẻ giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay
...
Mẫu số 02 Mẫu thẻ giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không
...
Mẫu số 03 Mẫu báo cáo sự cố va chạm chim, động vật hoang dã, vật nuôi với tàu bay và báo cáo bổ sung thông tin về chi phí khai thác và hư hại động cơ do sự cố chim, động vật hoang dã, vật nuôi va chạm với tàu bay
...
Mẫu số 3.1 Mẫu báo cáo sự cố va chạm chim, động vật hoang dã, vật nuôi với tàu bay
...
Mẫu số 3.2 Mẫu báo cáo bổ sung thông tin về chi phí khai thác và hư hại động cơ do sự cố chim, động vật hoang dã, vật nuôi va chạm với tàu bay
...
Mẫu số 04 Mẫu Giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay
...
Mẫu số 4.1 Mẫu Giấy phép không áp dụng mã QR
...
Mẫu số 4.2. Mẫu Giấy phép áp dụng mã QR
...
Mẫu số 05 Mẫu báo cáo của người khai thác cảng hàng không, sân bay và Cảng vụ hàng không
...
Mẫu số 5.1 Mẫu báo cáo của người khai thác cảng hàng không, sân bay
...
Mẫu số 5.1.1 Mẫu báo cáo giới hạn năng lực khai thác nhà ga, sân đỗ
...
Mẫu số 5.1.2 Mẫu báo cáo sử dụng slot chuyến bay nội địa và chuyến bay quốc tế
...
Mẫu số 5.1.3 Mẫu báo cáo kế hoạch trung hạn 5 năm về tăng, giảm giới hạn khai thác nhà ga, sân đỗ
...
Mẫu số 5.1.4 Mẫu báo cáo số lượng tàu bay đỗ qua đêm được xác nhận cho hãng hàng không
...
Mẫu số 5.1.5 Mẫu báo cáo sử dụng slot theo số hiệu chuyến bay
...
Mẫu số 5.2 Mẫu báo cáo của Cảng vụ hàng không
...
Mẫu số 5.2.1 Mẫu báo cáo giám sát sử dụng slot chuyến bay nội địa
...
Mẫu số 5.2.2 Mẫu báo cáo giám sát sử dụng slot chuyến bay quốc tế
...
Mẫu số 06 Mẫu báo cáo của cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay
...
Mẫu số 6.1 Mẫu báo cáo giới hạn năng lực khai thác đường cất hạ cánh và dịch vụ điều hành bay
...
Mẫu số 6.2 Mẫu báo cáo kế hoạch trung hạn về tăng, giảm giới hạn khai thác đường cất hạ cánh và dịch vụ điều hành bay
...
PHỤ LỤC II DANH MỤC CÁC PHƯƠNG TIỆN PHẢI ĐƯỢC KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
...
PHỤ LỤC III BẢNG MÃ NĂNG ĐỊNH CỦA NHÂN VIÊN ĐIỀU KHIỂN, VẬN HÀNH THIẾT BỊ HÀNG KHÔNG, PHƯƠNG TIỆN HOẠT ĐỘNG TẠI KHU VỰC HẠN CHẾ CỦA CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY

Xem nội dung VB
Điều 58. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động tại cảng hàng không, sân bay
...
9. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay, trừ sân bay chuyên dùng.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 29/2021/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi Điều 1,2 Thông tư 52/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 29/2021/TT-BGTVT ngày 30 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 29/2021/TT-BGTVT ngày 30 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi là Thông tư số 29/2021/TT-BGTVT)

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 17, khoản 21 và bổ sung khoản 27, khoản 28, khoản 29, khoản 30, khoản 31, khoản 32 Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 17 Điều 2 như sau:

“17. Ngày cơ sở tính slot lịch sử (Historic Baseline Date) là ngày lấy số liệu slot đã được xác nhận để làm cơ sở xác định slot lịch sử theo lịch điều phối slot của IATA.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 21 Điều 2 như sau:

“21. Slot là thời gian khởi hành (Off Block Time) hoặc thời gian kết thúc (In Block Time) của một chuyến bay theo kế hoạch vào ngày, tháng, năm cụ thể để chuyến bay được sử dụng hạ tầng cảng hàng không khai thác đi hoặc đến.”;

c) Bổ sung khoản 27 Điều 2 như sau:

“27. Cảng hàng không được điều phối toàn phần là cảng hàng không có năng lực cơ sở hạ tầng không đảm bảo nhu cầu sử dụng slot của các hãng hàng không.”;

d) Bổ sung khoản 28 Điều 2 như sau:

“28. Thời hạn thông báo slot lịch sử (SHL Deadline) là thời hạn Cục Hàng không Việt Nam thông báo slot lịch sử đến các hãng hàng không theo lịch điều phối slot do IATA công bố.”;

đ) Bổ sung khoản 29 Điều 2 như sau:

“29. Thời hạn chấp thuận slot lịch sử (Agreed Historics Deadline) là thời hạn các hãng hàng không gửi trả lời về các slot lịch sử do Cục Hàng không Việt Nam thông báo theo lịch điều phối slot do IATA công bố.”;

e) Bổ sung khoản 30 Điều 2 như sau:

“30. Thời hạn gửi đề xuất đầu mùa lịch bay (Initial Submission Deadline) là thời hạn các hãng hàng không gửi điện văn đề xuất chuỗi slot đầu mùa lịch bay đến Cục Hàng không Việt Nam theo lịch điều phối slot do IATA công bố.”;

g) Bổ sung khoản 31 Điều 2 như sau:

“31. Thời hạn phân bổ chuỗi slot đầu mùa lịch bay (SAL Deadline) là thời hạn Cục Hàng không Việt Nam thực hiện việc điều phối các đề xuất slot đầu mùa lịch bay của các hãng hàng không theo lịch điều phối slot do IATA công bố.”;

h) Bổ sung khoản 32 Điều 2 như sau:

“32. Thời hạn trả chuỗi slot vào đầu mùa lịch bay (Series Return Deadline) là thời hạn các hãng hàng không trả lại các chuỗi slot không sử dụng theo lịch điều phối slot do IATA công bố.”;

2. Bổ sung các khoản 19, khoản 20 Điều 3 như sau:

a) Bổ sung khoản 19 Điều 3 như sau:

“19. AOBT (Actual Off-Block Time): thời gian chuyến bay khởi hành thực tế.”;

b) Bổ sung khoản 20 Điều 3 như sau:

“20. AIBT (Actual In-Block Time) là thời gian thực tế kết thúc chuyến bay.”;

3. Thay thế Mục 12. Chương II như sau:

“MỤC 12. ĐIỀU PHỐI GIỜ HẠ, CẤT CÁNH TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY

Điều 83. Hội đồng slot

1. Cục Hàng không Việt Nam thành lập Hội đồng slot để tham vấn ý kiến về các nội dung trong công tác điều phối slot, bao gồm:

a) Tham số điều phối slot, thay đổi tham số điều phối slot;

b) Giải pháp tăng năng lực khai thác tại các cảng hàng không, sân bay Việt Nam;

c) Điều chỉnh, thay đổi độ dài chuỗi slot; tỷ lệ sử dụng đúng của mỗi chuỗi slot; tỷ lệ sử dụng slot trên slot xác nhận và tỷ lệ sử dụng đúng slot trên số slot được xác nhận làm cơ sở xem xét các đề xuất slot bổ sung của các hãng hàng không trong mùa lịch bay; chỉ số slot sử dụng đúng; slot lịch sử của các hãng hàng không trong trường hợp điều chỉnh giảm tham số điều phối slot; các mốc thời hạn tại lịch điều phối slot của IATA;

d) Chỉ số slot sử dụng đúng, tỷ lệ sử dụng đúng slot liên quan đến việc xác định slot lịch sử và các mốc thời gian theo lịch điều phối slot của IATA và độ dài chuỗi slot đối với các quốc gia có hãng hàng không hai nước khai thác đi, đến đảm bảo cân bằng lợi ích của hai quốc gia;

đ) Danh sách cảng hàng không được điều phối toàn phần.

2. Thành phần Hội đồng slot bao gồm đại diện các hãng hàng không Việt Nam, người khai thác cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và các đơn vị thuộc Cục Hàng không Việt Nam.

Điều 84. Nguyên tắc xác định tham số điều phối slot

1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm xây dựng chỉ số giới hạn năng lực khai thác nhà ga, sân đỗ tàu bay.

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đảm bảo hoạt động bay có trách nhiệm xây dựng chỉ số giới hạn năng lực khai thác đường cất, hạ cánh và dịch vụ điều hành bay.

3. Trên cơ sở chỉ số giới hạn năng lực được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và ý kiến Hội đồng slot, Cục Hàng không Việt Nam quyết định về tham số điều phối slot, thay đổi tham số điều phối slot.

4. Tham số điều phối slot tại cảng hàng không được xác định theo nguyên tắc sau:

a) Tham số điều phối slot liên quan đến nhà ga, sân đỗ tàu bay không vượt quá chỉ số giới hạn năng lực khai thác nhà ga, sân đỗ tàu bay quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Tham số điều phối slot liên quan đến đường cất hạ cánh và dịch vụ điều hành bay không vượt quá 80% chỉ số giới hạn quy định tại khoản 2 Điều này đối với các cảng hàng không được điều phối toàn phần. Tham số điều phối slot của các cảng hàng không không được điều phối toàn phần không vượt quá chỉ số giới hạn năng lực khai thác đường cất, hạ cánh và dịch vụ điều hành bay quy định tại khoản 2 Điều này.

5. Cục Hàng không Việt Nam xem xét, quyết định điều chỉnh tăng tham số điều phối slot đường cất, hạ cánh và dịch vụ điều hành bay tại cảng hàng không được điều phối toàn phần không vượt quá chỉ số giới hạn năng lực được quy định tại khoản 2 Điều này trong giai đoạn:

a) Tết Nguyên đán từ ngày 15 tháng Chạp đến 15 tháng Giêng Âm lịch;

b) Cao điểm Hè từ ngày 15 tháng 5 đến ngày 15 tháng 8 Dương lịch;

c) Giai đoạn nghỉ Lễ theo quy định;

d) Các sự kiện văn hóa, kinh tế, chính trị và các giai đoạn cao điểm khác theo yêu cầu của Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải.

Điều 85. Slot lịch sử

1. Slot lịch sử của một mùa lịch bay là chuỗi slot được sử dụng đúng với tỷ lệ ít nhất 80% của mỗi chuỗi slot quốc tế hoặc tỷ lệ ít nhất 70% của mỗi chuỗi slot nội địa quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Các chuỗi slot được xem xét làm cơ sở tính slot lịch sử bao gồm:

a) Các chuỗi slot được xác nhận lần cuối đến ngày cơ sở tính slot lịch sử;

b) Các chuỗi slot nội địa được xác nhận thay đổi trước ngày 15 tháng 9 đối với lịch bay mùa Đông và trước ngày 15 tháng 02 đối với lịch bay mùa Hè;

c) Các chuỗi slot nội địa thay đổi từ các chuỗi slot quốc tế và ngược lại được xác nhận trước ngày 15 tháng 9 đối với lịch bay mùa Đông và trước ngày 15 tháng 02 đối với lịch bay mùa Hè;

d) Các chuỗi slot đề xuất mới (code N, B) được xác nhận lần đầu, các chuỗi slot đề xuất mới (code N) được thực hiện đồng thời với việc hủy chuỗi slot (code D) sau ngày cơ sở tính slot lịch sử;

đ) Các chuỗi slot quy định tại điểm b, điểm c khoản này phải được đề xuất chậm nhất đến ngày 10 tháng 02 đối với lịch bay mùa Hè và ngày 10 tháng 9 đối với lịch bay mùa Đông.

3. Thứ tự ưu tiên xác định slot lịch sử trong trường hợp số lượng chuỗi slot đủ điều kiện xem xét lịch sử vượt tham số điều phối slot:

a) Các chuỗi slot được xác nhận đến ngày cơ sở tính slot lịch sử;

b) Các chuỗi slot xác nhận quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này;

c) Các chuỗi slot xác nhận quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.

4. Slot sử dụng đúng

a) Đối với slot cất cánh là slot được khai thác thực tế không sớm hơn hoặc muộn hơn slot đã được xác nhận: 30 phút đối với chuyến bay đi nội địa; 60 phút đối với chuyến bay đi quốc tế có khoảng cách giữa hai cảng hàng không nhỏ hơn 6.000 km tính theo độ dài đường tròn lớn của trái đất và 120 phút đối với đường bay quốc tế có khoảng cách lớn hơn hoặc bằng 6.000 km tính theo độ dài đường tròn lớn của trái đất;

b) Đối với slot hạ cánh là slot có giờ khai thác thực tế;

c) Các slot đã được xác nhận nhưng bị ảnh hưởng do thiên tai, dịch bệnh, đóng cửa sân bay theo yêu cầu của nhà chức trách hoặc cảng hàng không, sân bay đi, đến;

d) Các slot đã được xác nhận bị ảnh hưởng trực tiếp do thay đổi kế hoạch bay nhằm phục vụ các chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

5. Tỷ lệ sử dụng đúng slot là thương số của tổng số slot sử dụng đúng trên tổng số slot được xác nhận (đối với lịch bay mùa Hè: tính từ ngày bắt đầu của chuỗi đến ngày cuối cùng của chuỗi nhưng không quá ngày 20 tháng 8; đối với lịch bay mùa Đông: tính từ ngày bắt đầu của chuỗi đến ngày cuối cùng của chuỗi). Các chuỗi slot có ngày bắt đầu sau ngày 20 tháng 8 sẽ không được thông báo slot lịch sử.

6. Cục Hàng không Việt Nam thông báo slot lịch sử cho các hãng hàng không trên cơ sở các chuỗi slot được xác nhận tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều này theo lịch công bố của IATA.

7. Cục Hàng không Việt Nam xem xét thông báo cho hãng hàng không trước thời điểm phân bổ chuỗi slot đầu mùa lịch bay về khả năng các slot quy định tại điểm d khoản 2 Điều này là slot lịch sử trong trường hợp hãng hàng không gửi đề nghị và tài liệu chứng minh.

8. Hãng hàng không có trách nhiệm gửi tài liệu chứng minh:

a) Chuyến bay bị ảnh hưởng quy định tại điểm d khoản 4 Điều này đến người khai thác cảng hàng không, sân bay trước 14 ngày so với thời điểm thông báo slot lịch sử theo lịch công bố của IATA;

b) Trong vòng 07 ngày kể từ thời điểm thông báo slot lịch sử theo lịch công bố của IATA đối với quy định tại khoản 7 Điều này.

9. Quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được áp dụng bắt đầu từ ngày 26 tháng 10 năm 2025 của lịch bay mùa Đông năm 2025 để làm cơ sở xác định slot lịch sử cho mùa Đông năm 2026 và các mùa lịch bay kế tiếp.

Điều 86. Thứ tự ưu tiên điều phối giờ hạ, cất cánh

1. Cục Hàng không Việt Nam điều phối chuỗi slot đầu mùa lịch bay theo thứ tự ưu tiên như sau:

a) Slot lịch sử và các thay đổi slot lịch sử không tác động đến các tham số điều phối slot;

b) Thay đổi slot lịch sử tác động đến các tham số điều phối slot;

c) Các slot kéo dài của mùa khai thác liền kề trước đó;

d) Slot của hãng hàng không lần đầu tiên khai thác đến cảng hàng không (chỉ ưu tiên xác nhận 06 slot/ngày);

đ) Slot đề xuất mới của hãng hàng không đang khai thác.

2. Cục Hàng không Việt Nam sử dụng các tiêu chí ưu tiên bổ sung để điều phối các slot chưa được xác nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này và các slot đề xuất mới của hãng hàng không đang khai thác theo thứ tự như sau:

a) Giai đoạn hiệu lực của chuỗi slot kéo dài từ đầu mùa đến cuối mùa;

b) Giai đoạn hiệu lực của chuỗi slot dài hơn được ưu tiên hơn;

c) Chuyến bay đến, đi từ quốc gia mới;

d) Slot của các đường bay phục vụ kinh tế, xã hội;

đ) Chuyến bay quốc tế có độ dài đường bay dài hơn;

e) Chuyến bay đến, đi từ cảng hàng không mới;

g) Chuỗi slot đã được hãng hàng không trả lại của mùa tương ứng trước đó không muộn hơn thời hạn trả chuỗi slot vào đầu mùa lịch bay;

h) Chuyến bay sử dụng tàu bay thân rộng có cấu hình thương mại lớn.

3. Trong trường hợp điều phối chuỗi slot đầu mùa lịch bay theo thứ tự ưu tiên quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà chưa xác nhận hết thì phân bổ lần lượt 1:1 theo từng ngày và khung giờ cụ thể, theo thứ tự hãng hàng không có tỷ lệ sử dụng đúng slot từ cao xuống thấp trong giai đoạn mùa lịch bay tương ứng liền kề trước đó của cảng hàng không tương ứng.

Điều 87. Quy trình điều phối giờ hạ, cất cánh tại cảng hàng không được điều phối toàn phần

1. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thông báo slot lịch sử trước mỗi mùa lịch bay đến hãng hàng không theo thời hạn thông báo slot lịch sử tại lịch điều phối slot của IATA.

2. Hãng hàng không trả lời đồng ý hoặc không đồng ý đối với slot lịch sử tại lịch điều phối slot của IATA. Trường hợp không nhận được trả lời của hãng hàng không sau thời hạn này thì được coi là hãng hàng không đồng ý slot lịch sử.

3. Hãng hàng không gửi điện văn đề xuất điều phối chuỗi slot đầu mùa lịch bay đến địa chỉ thư điện tử được công bố trên Trang thông tin điện tử của Cục Hàng không Việt Nam. Thời hạn gửi đề xuất đầu mùa lịch bay theo lịch điều phối slot của IATA.

4. Cục Hàng không Việt Nam điều phối chuỗi slot đầu mùa lịch bay trên cơ sở thứ tự ưu tiên quy định tại Điều 86 Thông tư này và gửi điện văn kết quả điều phối chuỗi slot đầu mùa lịch bay đến hãng hàng không theo thời hạn phân bổ chuỗi slot đầu mùa lịch bay tại lịch điều phối slot của IATA.

5. Sau thời hạn phân bổ chuỗi slot đầu mùa lịch bay, Cục Hàng không Việt Nam lập danh sách các chuỗi slot đề xuất của các hãng hàng không mới, đường bay mới quy định tại khoản 3 Điều này mà chưa được xác nhận theo danh sách điện văn chờ. Các chuỗi slot trong danh sách này sẽ được ưu tiên xác nhận khi có slot khả dụng theo thứ tự ưu tiên quy định tại Điều 86 Thông tư này cho đến ngày cơ sở tính slot lịch sử.

6. Trường hợp hãng hàng không gửi đề xuất chuỗi slot sau thời hạn gửi đề xuất đầu mùa lịch bay, Cục Hàng không Việt Nam điều phối theo các nguyên tắc sau:

a) Chỉ được xem xét sau thời hạn phân bổ chuỗi slot đầu mùa lịch bay và sau các chuỗi slot quy định khoản 5 Điều này;

b) Hãng hàng không gửi đề xuất trước sẽ được xem xét trước;

c) Các chuỗi slot đề xuất sau ngày 15 tháng 9 đối với lịch bay mùa Đông và sau ngày 15 tháng 02 đối với lịch bay mùa Hè sẽ được điều phối cùng với các slot không phải là chuỗi theo nguyên tắc gửi trước được xem xét trước.

7. Đối với các đề xuất slot không phải chuỗi, Cục Hàng không Việt Nam điều phối theo các nguyên tắc sau:

a) Chỉ điều phối sau ngày 15 tháng 9 đối với lịch bay mùa Đông và sau ngày 15 tháng 02 đối với lịch bay mùa Hè;

b) Hãng hàng không gửi đề xuất trước sẽ được xem xét trước.

8. Trường hợp điều chỉnh giảm tham số điều phối tại một cảng hàng không:

a) Trường hợp tham số điều phối giảm, Cục Hàng không Việt Nam điều chỉnh giảm tương ứng số slot đang sử dụng của các hãng hàng không theo tỷ trọng slot nắm giữ của hãng hàng không tại cảng hàng không đó theo từng khung giờ cụ thể của giai đoạn cần điều chỉnh;

b) Trong trường hợp tham số điều phối bị điều chỉnh giảm đã phục hồi nhỏ hơn hoặc bằng mức ban đầu, Cục Hàng không Việt Nam điều chỉnh tăng tương ứng số slot của các hãng hàng không theo tỷ trọng nắm giữ của hãng hàng không tại thời điểm trước khi thực hiện điều chỉnh giảm.

9. Trường hợp tăng tham số điều phối trong các giai đoạn quy định tại khoản 5 Điều 84 Thông tư này, Cục Hàng không Việt Nam thực hiện điều phối như sau:

a) Các slot được tăng thêm sẽ được tạo thành quỹ;

b) 50% số lượng slot quy định tại điểm a khoản này được điều phối trên cơ sở tỷ trọng slot nắm giữ của các hãng hàng không tương ứng với giai đoạn tăng tham số tại thời điểm ngày cơ sở tính slot lịch sử, không áp dụng quy định nêu tại khoản 12 Điều này;

c) 50% số lượng slot nêu tại điểm a khoản này được điều phối theo thứ tự ưu tiên tại khoản 2, khoản 3 Điều 86 Thông tư này và quy định tại khoản 12 Điều này.

10. Tham số điều phối được điều chỉnh tăng do nâng cao năng lực phục vụ của cảng hàng không và dịch vụ đảm bảo hoạt động bay:

a) Trường hợp tham số điều phối tăng trước thời hạn phân bổ chuỗi slot đầu mùa lịch bay theo lịch điều phối slot của IATA, Cục Hàng không Việt Nam điều phối theo quy trình điều phối chuỗi slot đầu mùa lịch bay quy định tại khoản 4 Điều này;

b) Trường hợp tham số điều phối tăng sau thời hạn phân bổ chuỗi slot đầu mùa lịch bay theo lịch điều phối slot của IATA, Cục Hàng không Việt Nam điều phối theo quy định tại khoản 9 Điều này.

11. Hãng hàng không có trách nhiệm trả lại slot đã xác nhận nhưng không sử dụng bằng điện văn đến Cục Hàng không Việt Nam. Việc trả lại slot không sử dụng được thực hiện như sau:

a) Hãng hàng không trả lại slot đến thời hạn trả chuỗi slot vào đầu mùa lịch bay theo lịch điều phối slot của IATA thì thời gian tương ứng với số slot trả lại sẽ được trừ đi khi tính slot lịch sử. Các hãng hàng không trả lại chuỗi slot được ghi nhận và lập thành danh sách;

b) Hãng hàng không trả slot đã được xác nhận tối thiểu trước 10 ngày so với ngày dự kiến khai thác thì slot được trả lại sẽ được trừ đi khi xác định tỷ lệ sử dụng slot trên slot xác nhận của tháng gần nhất để làm cơ sở xác nhận slot bổ sung.

12. Cục Hàng không Việt Nam thực hiện quy trình điều phối slot bổ sung (nếu có) theo các điều kiện như sau:

a) Hãng hàng không có tỷ lệ sử dụng slot cất cánh đạt từ 85% trở lên và tỷ lệ sử dụng đúng slot cất cánh đạt từ 75% trở lên của tháng gần nhất được công bố;

b) Tỷ lệ slot tại lịch khai thác hàng ngày của hãng hàng không trùng với slot đã được Cục Hàng không Việt Nam xác nhận của tháng gần nhất đạt từ 85% trở lên;

c) Không áp dụng quy định tại điểm a, điểm b khoản này đối với hãng hàng không có slot lịch sử trung bình từ 6 slot trong một ngày trở xuống hoặc theo yêu cầu của Bộ Giao thông vận tải.

Điều 87a. Quy trình điều phối giờ hạ, cất cánh tại cảng hàng không không được điều phối toàn phần

1. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thông báo danh sách chuỗi slot được ghi nhận vào cuối mùa lịch bay đối với lịch bay mùa Đông và các chuỗi slot được ghi nhận vào ngày 20 tháng 8 đối với lịch bay mùa Hè tương ứng trước đó đến các hãng hàng không theo thời hạn thông báo slot lịch sử tại lịch điều phối slot của IATA.

2. Hãng hàng không trả lời đồng ý hoặc không đồng ý với danh sách chuỗi slot được thông báo tại cảng hàng không theo thời hạn chấp thuận slot lịch sử tại lịch điều phối slot của IATA. Trường hợp không nhận được trả lời của hãng hàng không sau thời hạn này là hãng hàng không đồng ý với danh sách slot được ghi nhận vào cuối mùa lịch bay tương ứng trước đó.

3. Hãng hàng không gửi điện văn đề xuất điều phối chuỗi slot đầu mùa lịch bay đến địa chỉ thư điện tử được công bố trên Trang thông tin điện tử của Cục Hàng không Việt Nam không muộn hơn 15 ngày so với thời hạn gửi đề xuất đầu mùa lịch bay tại lịch điều phối slot của IATA.

4. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm điều phối chuỗi slot đầu mùa lịch bay hoặc lấy ý kiến của người khai thác cảng hàng không (trong trường hợp cần thiết). Đối với các đề xuất mới (Code N), Cục Hàng không Việt Nam điều phối theo tiêu chí ưu tiên bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 86 Thông tư này.

5. Cục Hàng không Việt Nam sẽ điều phối các chuỗi slot gửi sau thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này cùng với các slot không phải là chuỗi theo nguyên tắc hãng hàng không gửi đề xuất trước được xem xét trước sau khi thực hiện việc điều phối slot quy định tại khoản 4 Điều này.

Điều 88. Công bố thông tin

1. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm tổng hợp các thông tin cảng hàng không được điều phối toàn phần như sau:

a) Tham số điều phối slot của cảng hàng không, sân bay;

b) Kết quả xác nhận slot cập nhật đến ngày bắt đầu mùa lịch bay;

c) Kết quả thống kê tỷ lệ sử dụng slot trên slot xác nhận, tỷ lệ sử dụng đúng slot trên số slot được xác nhận hàng tháng.

2. Các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này được công bố công khai trên Trang thông tin điện tử của Cục Hàng không Việt Nam.

Điều 89. Quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu slot và ứng dụng công nghệ thông tin

1. Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác điều phối slot

a) Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu để điều phối slot. Các thông số chính của cơ sở dữ liệu gồm tham số điều phối slot, điện văn trao đổi slot, số liệu về slot lịch sử theo mùa của các hãng hàng không, số liệu slot được xác nhận cập nhật, quỹ slot còn lại cập nhật và các thông số cần thiết khác do Cục Hàng không Việt Nam quyết định;

b) Người khai thác cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và các tổ chức liên quan khác tham gia hoạt động vận chuyển, khai thác tại các cảng hàng không được điều phối có trách nhiệm cung cấp dữ liệu định kỳ quy định tại Điều 90 Thông tư này hoặc đột xuất theo yêu cầu của Cục Hàng không Việt Nam.

2. Cục Hàng không Việt Nam cấp quyền truy cập hệ thống phần mềm quản lý slot cho các hãng hàng không Việt Nam, người khai thác cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và Cảng vụ hàng không. Các đơn vị có trách nhiệm bảo mật tài khoản truy cập hệ thống phần mềm quản lý slot của Cục Hàng không Việt Nam.

Điều 90. Chế độ báo cáo và cung cấp thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu

1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay báo cáo và cung cấp thông tin sau:

a) Giới hạn năng lực khai thác nhà ga, sân đỗ định kỳ hai lần 01 năm, khi có thay đổi hoặc theo yêu cầu, theo Mẫu số 5.1.1 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Sử dụng slot chuyến bay nội địa, quốc tế và việc lập kế hoạch khai thác hàng ngày so với slot được xác nhận hàng tháng theo Mẫu số 5.1.2 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này vào ngày 05 của tháng kế tiếp;

c) Số lượng tàu bay đỗ qua đêm được xác nhận cho hãng hàng không theo Mẫu số 5.1.4 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này trước ngày 15 tháng 4 hàng năm báo cáo đối với số liệu của lịch bay mùa Đông kế tiếp và trước ngày 15 tháng 9 hàng năm báo cáo đối với số liệu của lịch bay mùa Hè kế tiếp;

d) Sử dụng chuỗi slot theo số hiệu chuyến bay của mùa lịch bay theo Mẫu số 5.1.5 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; báo cáo gửi về Cục Hàng hàng không Việt Nam trước 10 ngày so với ngày thông báo slot lịch sử theo lịch điều phối slot của IATA đối với số liệu tổng hợp theo lịch bay mùa. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm cung cấp lịch điều phối slot của IATA cho người khai thác cảng hàng không, sân bay;

đ) Giám sát thu hồi slot theo số hiệu chuyến bay trong mùa lịch bay theo Mẫu số 5.1.6 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; báo cáo gửi về Cục Hàng không Việt Nam vào ngày 10 hàng tháng để tổng hợp thu hồi chuỗi slot theo quy định tại Điều 92 Thông tư này.

2. Cảng vụ hàng không báo cáo và cung cấp thông tin giám sát sử dụng slot chuyến bay đi theo Mẫu số 5.2.1 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này vào ngày 07 của tháng kế tiếp.

3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay báo cáo và cung cấp chỉ số giới hạn năng lực khai thác đường cất hạ cánh và dịch vụ điều hành bay định kỳ hai lần 01 năm hoặc khi có thay đổi hoặc theo yêu cầu theo Mẫu 6.1 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 91. Cơ chế giám sát, quản lý việc sử dụng slot tại các cảng hàng không điều phối toàn phần

1. Giám sát thực hiện slot

a) Cảng vụ hàng không có trách nhiệm giám sát việc thực hiện slot tại cảng hàng không thuộc phạm vi quản lý, báo cáo Cục Hàng không Việt Nam.

b) Người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu, đầu tư hệ thống công nghệ thông tin để tiếp nhận, xử lý dữ liệu thực hiện slot của các hãng hàng không, báo cáo Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không.

c) Hãng hàng không hoặc đơn vị phục vụ mặt đất được hãng hàng không ủy quyền có trách nhiệm cung cấp dữ liệu chính xác về thời gian AOBT, AIBT cho người khai thác cảng hàng không, sân bay để thực hiện các nội dung được quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

2. Các hãng hàng không mở bán vé, đặt giữ chỗ khi chưa có slot lịch sử hoặc slot chưa được xác nhận sẽ không được xem xét xác nhận thêm slot trên đường bay dự kiến khai thác.

3. Quản lý tàu bay đỗ qua đêm

a) Người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm xác nhận số lượng tàu bay đỗ qua đêm cho từng hãng hàng không theo đăng ký của các hãng hàng không phù hợp với năng lực khai thác của cảng hàng không theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 90 Thông tư này.

b) Hãng hàng không Việt Nam có trách nhiệm xây dựng kế hoạch khai thác phù hợp và tuân thủ số lượng tàu bay đỗ qua đêm quy định tại điểm a khoản này.

c) Hãng hàng không đã được xác nhận số tàu bay đỗ qua đêm trong một mùa lịch bay thì sẽ được tiếp tục duy trì số lượng vị trí tàu bay đỗ qua đêm này trong mùa lịch bay kế tiếp.

d) Trong trường hợp hãng hàng không không tuân thủ số lượng tàu bay đỗ qua đêm đã được xác nhận dẫn đến quá tải sân đỗ tàu bay, người khai thác cảng hàng không, sân bay có quyền từ chối việc tiếp nhận chuyến bay của hãng hàng không gây quá tải sân đỗ và thông báo việc từ chối này đến doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đảm bảo hoạt động bay, hãng hàng không và báo cáo Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không.

4. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm cung cấp cho người khai thác cảng hàng không, sân bay dữ liệu về slot đã được xác nhận ngay sau khi gửi cho các hãng hàng không để người khai thác cảng hàng không, sân bay thực hiện việc so sánh, đối chiếu, xử lý số liệu để báo cáo theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.

5. Người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm cung cấp tài khoản cho Cảng vụ hàng không để truy cập vào hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý chuyến bay của Cảng hàng không.

Điều 92. Các trường hợp thu hồi chuỗi slot

1. Hãng hàng không không bắt đầu khai thác hoặc ngừng khai thác liên tục trong khoảng thời gian tương ứng 30% của chuỗi slot được xác nhận nhưng không được quá 06 tuần.

2. Hãng hàng không sử dụng không đúng slot (bao gồm cả slot được xác nhận nhưng không sử dụng và không trả lại đúng hạn) liên tục trong khoảng thời gian tương ứng 40% của chuỗi slot được xác nhận nhưng không được quá 08 tuần.

3. Các hãng hàng không có chuỗi slot bị thu hồi sẽ không được tính slot lịch sử cho mùa lịch bay tương ứng tiếp theo.

4. Cục Hàng không Việt Nam sẽ thực hiện thu hồi các chuỗi slot quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 93. Hoán đổi chuỗi slot giữa các hãng hàng không

1. Các hãng hàng không được phép hoán đổi chuỗi slot trên cơ sở 1:1 trong cùng một cảng hàng không với các điều kiện sau:

a) Phải hoán đổi toàn bộ chuỗi slot;

b) Chỉ được hoán đổi chuỗi slot một lần trong một mùa lịch bay.

2. Các hãng hàng không đề xuất hoán chuỗi đổi slot gửi điện văn đến Cục Hàng không Việt Nam chậm nhất trước 01 tuần trước ngày bắt đầu của chuỗi slot theo các nội dung sau:

a) Tên của các hãng hàng không đề xuất hoán đổi slot;

b) Chuỗi slot đề xuất hoán đổi;

c) Giai đoạn hoán đổi (giai đoạn khai thác, mùa lịch bay).

3. Chuỗi slot hoán đổi được xem xét slot lịch sử theo quy định tại Điều 85 Thông tư này.

Điều 93a. Trách nhiệm của Cục Hàng không Việt Nam

1. Tổ chức thực hiện công tác quản lý, điều phối slot đảm bảo công khai, minh bạch, không phân biệt đối xử.

2. Công bố lịch điều phối slot của IATA trước mùa lịch bay trên trang thông tin điện tử của Cục Hàng không Việt Nam.

3. Quyết định điều chỉnh, thay đổi các nội dung quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 83 Thông tư này trong các trường hợp không lường trước được, ngoài khả năng kiểm soát, ảnh hưởng đến hoạt động khai thác vận tải hàng không, bao gồm:

a) Ảnh hưởng của thiên tai, thời tiết, dịch bệnh, chiến tranh, xung đột vũ trang, khủng bố và cấm vận;

b) Ảnh hưởng của việc đình công, biểu tình;

c) Dừng khai thác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo yêu cầu của cảng hàng không, sân bay khai thác đi, đến;

d) Nhà sản xuất thu hồi tàu bay hoặc động cơ tàu bay vì lý do kỹ thuật.

4. Báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét quyết định thay đổi, điều chỉnh các nội dung quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 83 Thông tư này trong các trường hợp ảnh hưởng đến hoạt động khai thác vận tải hàng không khác ngoài quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Công bố danh sách các cảng hàng không được điều phối toàn phần.

6. Quyết định hoạt động của Hội đồng slot.”.

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 99 như sau:

“Điều 99. Điều khoản chuyển tiếp

1. Giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay đã được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực tiếp tục có giá trị đến khi giấy phép hết hiệu lực.

2. Các chuỗi slot của các hãng hàng không Việt Nam được xác nhận đến ngày 28 tháng 02 năm 2023 của lịch bay mùa Hè năm 2023 được sử dụng làm cơ sở thông báo lịch sử cho lịch bay mùa Hè năm 2025 và năm 2026 trừ các chuỗi slot bị thu hồi do không sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 92 Thông tư này.

3. Đối với các chuỗi slot của hãng hàng không nước ngoài được xác nhận đến ngày cơ sở tính slot lịch sử tại lịch bay mùa Hè năm 2024 được sử dụng làm cơ sở thông báo lịch sử cho lịch bay mùa Hè năm 2025 và mùa Hè năm 2026.

4. Đối với các chuỗi slot xác nhận đến ngày cơ sở tính slot lịch sử của lịch bay mùa Đông năm 2023 được sử dụng để làm cơ sở thông báo lịch sử cho các hãng hàng không tại lịch bay mùa Đông năm 2024 và năm 2025, trừ các chuỗi slot bị thu hồi do không sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 92 Thông tư này.

5. Trường hợp các chuỗi slot mới của các hãng hàng không nước ngoài tại lịch bay mùa Hè năm 2024 đủ điều kiện thông báo slot lịch sử cho các mùa tương ứng tiếp theo làm vượt tham số điều phối slot, Cục Hàng không Việt Nam thực hiện việc điều phối slot của các hãng hàng không Việt Nam trên cơ sở tỷ lệ nắm giữ theo khung giờ tại thời điểm ngày cơ sở tính slot lịch sử quy định tại khoản 2 Điều này.

6. Các chuỗi slot trả trước ngày cơ sở tính slot lịch sử sẽ được thông báo slot lịch sử cho mùa lịch bay tương ứng trong giai đoạn từ lịch bay mùa Hè năm 2024 đến lịch bay mùa Hè năm 2026.”.

5. Bãi bỏ khoản 5 Điều 100 Thông tư số 29/2021/TT-BGTVT.

Điều 2. Thay thế, bổ sung, bãi bỏ các mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 29/2021/TT-BGTVT

1. Thay thế Mẫu số 5.1.2, Mẫu số 5.1.5 và Mẫu số 5.2.1 trong Phụ lục I Thông tư số 29/2021/TT-BGTVT tương ứng các Mẫu 5.1.2, Mẫu số 5.1.5 và Mẫu số 5.2.1 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Bổ sung Mẫu báo cáo số 5.1.6 vào Phụ lục I của Thông tư số 29/2021/TT- BGTVT tương ứng Mẫu 5.1.6 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Bãi bỏ Mẫu số 5.1.3, Mẫu 5.2.2 và Mẫu 6.2 trong Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 29/2021/TT-BGTVT.
...
Mẫu số 5.1.2. Báo cáo sử dụng slot chuyến bay nội địa, quốc tế và việc lập kế hoạch khai thác hàng ngày so với slot được xác nhận
...
Mẫu số 5.1.5 Mẫu báo cáo sử dụng chuỗi slot theo số hiệu chuyến bay của mùa lịch bay để thông báo slot lịch sử
...
Mẫu số 5.1.6 Mẫu báo cáo giám sát thu hồi slot theo số hiệu chuyến bay
...
Mẫu số 5.2.1 Mẫu báo cáo giám sát sử dụng slot chuyến bay đi

Xem nội dung VB
Điều 58. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động tại cảng hàng không, sân bay
...
9. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay, trừ sân bay chuyên dùng.
Quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay có hoạt động hàng không dân dụng được hướng dẫn bởi Thông tư 29/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 29/2021/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi Điều 1,2 Thông tư 52/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Thuyết minh bản vẽ tổng mặt bằng dự án đầu tư xây dựng công trình tại cảng hàng không, sân bay được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022
Căn cứ Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay.
...
Điều 13. Thuyết minh bản vẽ tổng mặt bằng dự án đầu tư xây dựng công trình tại cảng hàng không, sân bay

1. Thuyết minh bản vẽ tổng mặt bằng gồm các nội dung chính sau: cơ sở pháp lý và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng (nếu có) để lập bản vẽ tổng mặt bằng; mô tả vị trí, ranh giới khu vực lập tổng mặt bằng; tóm tắt quy mô xây dựng, tính chất chức năng công trình; xác định các thông số về cao độ và độ cao công trình xây dựng; nhu cầu sử dụng đất và nhu cầu sử dụng cơ sở hạ tầng kỹ thuật; hướng tuyến, quy mô, cấp đường và cao độ khống chế các đầu mối; hướng tuyến, quy mô hệ thống cấp nước, thoát nước; hệ thống cấp điện, thông tin (nếu có).

2. Các bản vẽ có liên quan gồm bản vẽ sơ đồ vị trí và ranh giới khu đất được định vị trên bản đồ quy hoạch cảng hàng không, sân bay được duyệt; bản vẽ tổng mặt bằng công trình thể hiện trên bản vẽ đo đạc địa hình hiện trạng, thể hiện các nội dung về ranh giới khu đất, mặt bằng các công trình trên đất, mặt bằng giao thông, vị trí đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng kèm hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 49. Bản vẽ tổng mặt bằng
...
4. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình tại cảng hàng không, sân bay tổ chức lập bản vẽ tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 trong phạm vi ranh giới dự án được cấp có thẩm quyền giao đầu tư và đề nghị Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt. Hồ sơ đề nghị gồm:
...
b) Hồ sơ bản vẽ tổng mặt bằng, bao gồm: thuyết minh bản vẽ tổng mặt bằng và các bản vẽ có liên quan;
Thuyết minh bản vẽ tổng mặt bằng dự án đầu tư xây dựng công trình tại cảng hàng không, sân bay được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022
Năng lực nhân sự chủ chốt của người khai thác cảng hàng không, sân bay được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022
Căn cứ Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay.
...
Điều 17. Năng lực nhân sự chủ chốt của người khai thác cảng hàng không, sân bay

1. Năng lực đối với nhân sự chủ chốt của người khai thác cảng hàng không, sân bay theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay phải đáp ứng yêu cầu sau:

a) Tốt nghiệp đại học trở lên;

b) Có ít nhất 05 năm công tác liên tục đối với cảng hàng không quốc tế và 03 năm công tác liên tục đối với cảng hàng không nội địa trong các lĩnh vực quản lý hoạt động bay, quản lý khai thác cảng hàng không, sân bay hoặc an toàn hàng không;

c) Được đào tạo, huấn luyện về thiết kế và khai thác sân bay, quy trình cung cấp dịch vụ mặt đất phục vụ tàu bay.

2. Chậm nhất sau 24 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, nhân sự chủ chốt của người khai thác cảng hàng không, sân bay quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Chậm nhất sau 36 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, nhân sự chủ chốt của người khai thác cảng hàng không, sân bay quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay phải đáp ứng các yêu cầu về năng lực theo hướng dẫn về khung năng lực nhân sự người khai thác cảng hàng không, sân bay của ICAO.

4. Thông tin về nhân sự chủ chốt của người khai thác cảng hàng không, sân bay được cập nhật trong tài liệu khai thác sân bay.

5. Tùy thuộc vào tổ chức của người khai thác cảng hàng không, sân bay, một nhân sự chủ chốt có thể đảm nhiệm nhiều vị trí hoặc các vị trí có thể không trùng với tên các vị trí được mô tả trong hướng dẫn về khung năng lực nhân sự của người khai thác cảng hàng không, sân bay của ICAO.

Xem nội dung VB
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của người khai thác cảng hàng không, sân bay

1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phải đảm bảo nhân sự chủ chốt trong việc khai thác, duy trì điều kiện khai thác, đảm bảo an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay tối thiểu gồm:
...
b) Người phụ trách các lĩnh vực: đánh giá và báo cáo tình trạng đường cất hạ cánh; bảo trì kết cấu hạ tầng sân bay, kiểm soát chất lượng sân bay; quản lý hoạt động xây dựng tại sân bay; quản lý vật ngoại lai; an toàn sân đỗ, an toàn khai thác đường cất hạ cánh; quản lý an toàn thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại sân bay.

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về điều kiện, năng lực nhân sự chủ chốt của người khai thác cảng hàng không, sân bay theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Năng lực nhân sự chủ chốt của người khai thác cảng hàng không, sân bay được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022
Năng lực nhân sự chủ chốt của người khai thác cảng hàng không, sân bay được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022
Căn cứ Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay.
...
Điều 17. Năng lực nhân sự chủ chốt của người khai thác cảng hàng không, sân bay

1. Năng lực đối với nhân sự chủ chốt của người khai thác cảng hàng không, sân bay theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay phải đáp ứng yêu cầu sau:

a) Tốt nghiệp đại học trở lên;

b) Có ít nhất 05 năm công tác liên tục đối với cảng hàng không quốc tế và 03 năm công tác liên tục đối với cảng hàng không nội địa trong các lĩnh vực quản lý hoạt động bay, quản lý khai thác cảng hàng không, sân bay hoặc an toàn hàng không;

c) Được đào tạo, huấn luyện về thiết kế và khai thác sân bay, quy trình cung cấp dịch vụ mặt đất phục vụ tàu bay.

2. Chậm nhất sau 24 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, nhân sự chủ chốt của người khai thác cảng hàng không, sân bay quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Chậm nhất sau 36 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, nhân sự chủ chốt của người khai thác cảng hàng không, sân bay quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay phải đáp ứng các yêu cầu về năng lực theo hướng dẫn về khung năng lực nhân sự người khai thác cảng hàng không, sân bay của ICAO.

4. Thông tin về nhân sự chủ chốt của người khai thác cảng hàng không, sân bay được cập nhật trong tài liệu khai thác sân bay.

5. Tùy thuộc vào tổ chức của người khai thác cảng hàng không, sân bay, một nhân sự chủ chốt có thể đảm nhiệm nhiều vị trí hoặc các vị trí có thể không trùng với tên các vị trí được mô tả trong hướng dẫn về khung năng lực nhân sự của người khai thác cảng hàng không, sân bay của ICAO.

Xem nội dung VB
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của người khai thác cảng hàng không, sân bay

1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phải đảm bảo nhân sự chủ chốt trong việc khai thác, duy trì điều kiện khai thác, đảm bảo an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay tối thiểu gồm:
...
b) Người phụ trách các lĩnh vực: đánh giá và báo cáo tình trạng đường cất hạ cánh; bảo trì kết cấu hạ tầng sân bay, kiểm soát chất lượng sân bay; quản lý hoạt động xây dựng tại sân bay; quản lý vật ngoại lai; an toàn sân đỗ, an toàn khai thác đường cất hạ cánh; quản lý an toàn thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại sân bay.

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về điều kiện, năng lực nhân sự chủ chốt của người khai thác cảng hàng không, sân bay theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Năng lực nhân sự chủ chốt của người khai thác cảng hàng không, sân bay được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022
Giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương I Thông tư 29/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022
Căn cứ Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay.
...
MỤC 3. BẢO ĐẢM NĂNG LỰC GIÁM SÁT VIÊN AN TOÀN KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY VÀ GIÁM SÁT VIÊN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY

Điều 20. Yêu cầu chung

1. Giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay, giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay trực thuộc Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không, được Cục Hàng không Việt Nam bổ nhiệm và cấp thẻ giám sát viên để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo quy định của Thông tư này.

2. Người được bổ nhiệm và cấp thẻ giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Tốt nghiệp đại học trở lên;

b) Có tối thiểu 05 năm làm việc trong lĩnh vực quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay đối với người tốt nghiệp đại học trở lên thuộc ngành, chuyên ngành có liên quan đến kỹ thuật; 07 năm làm việc trong lĩnh vực quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay đối với người tốt nghiệp đại học trở lên thuộc ngành, chuyên ngành khác;

c) Có khả năng thành thạo tiếng Anh trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương trở lên theo quy định của pháp luật về giáo dục, đào tạo;

d) Có chứng chỉ, chứng nhận hoặc quyết định công nhận đã hoàn thành các khóa đào tạo cho giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay được cấp bởi Cục Hàng không Việt Nam hoặc cơ sở đào tạo được ICAO, ACI, IATA công nhận.

3. Người được bổ nhiệm và cấp thẻ giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Tốt nghiệp đại học trở lên;

b) Có tối thiểu 05 năm làm việc trong lĩnh vực quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay hoặc vận chuyển hàng không;

c) Có khả năng thành thạo tiếng Anh trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương trở lên theo quy định của pháp luật về giáo dục, đào tạo;

d) Có chứng chỉ, chứng nhận liên quan đến lĩnh vực quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay hoặc vận chuyển hàng không được cấp bởi cơ sở đào tạo được ICAO, ACI, IATA công nhận hoặc quyết định công nhận đã hoàn thành các khóa đào tạo cho giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay của Cục Hàng không Việt Nam.

4. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm:

a) Xác định số lượng giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay để đáp ứng nhu cầu giám sát an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay trên toàn bộ hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc;

b) Lập kế hoạch đào tạo, tổ chức đào tạo cho lực lượng giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay, giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2, 3 Điều này;

c) Hướng dẫn công tác kiểm tra, giám sát của giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay và giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay;

d) Chỉ định người có chứng chỉ hoặc chứng nhận hoàn thành các khóa học tương đương tham gia quá trình giảng dạy hoặc mời các chuyên gia trong và ngoài nước, các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước tham gia giảng dạy, đào tạo giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay, giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay.

5. Cục Hàng không Việt Nam thiết lập hồ sơ và lưu trữ hồ sơ bổ nhiệm giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay, giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay. Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không lưu trữ hồ sơ kiểm tra, giám sát của giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay và giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

6. Cục Hàng không Việt Nam công bố hủy bỏ thẻ giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay, giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay trong các trường hợp sau:

a) Người được bổ nhiệm giám sát viên chuyển vị trí công tác và không còn làm việc tại Cục Hàng không Việt Nam hoặc Cảng vụ hàng không;

b) Người được bổ nhiệm giám sát viên chuyển đổi vị trí công tác trong Cục Hàng không Việt Nam hoặc Cảng vụ hàng không nhưng không còn làm việc trong lĩnh vực giám sát an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay, giám sát chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay.

7. Mẫu thẻ giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay được quy định tại Mẫu số 01 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

8. Mẫu thẻ giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay được quy định tại Mẫu số 02 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 21. Quyền, trách nhiệm của giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay và giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay

1. Giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay có các quyền hạn và trách nhiệm sau đây:

a) Giám sát, kiểm tra, kiểm chứng đối với việc tuân thủ các quy định về an toàn khai thác tại cảng hàng không, sân bay;

b) Tiếp cận vào khu vực có hoạt động khai thác tại cảng hàng không, sân bay vào các thời điểm khi thực hiện nhiệm vụ;

c) Yêu cầu tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp các tài liệu hoặc vật chứng có liên quan đến sự cố mất an toàn hàng không hoặc phục vụ điều tra vụ việc vi phạm; bảo mật thông tin theo quy định và không được lợi dụng quyền hạn sử dụng thông tin vào mục đích cá nhân;

d) Kiểm tra và sao chép các giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ, nhật ký kỹ thuật, tài liệu hoặc hồ sơ liên quan đến việc quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;

đ) Yêu cầu tổ chức, cá nhân dừng hoạt động có khả năng uy hiếp an toàn khai thác, gây cháy nổ tại cảng hàng không, sân bay, phục vụ điều tra sự cố; lập biên bản về vụ việc, sự cố xảy ra;

e) Giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp luật.

2. Giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay có các quyền hạn, trách nhiệm sau đây:

a) Giám sát, kiểm tra, kiểm chứng đối với việc thực hiện các quy định về chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay;

b) Tiếp cận vào khu vực có hoạt động khai thác tại cảng hàng không, sân bay vào các thời điểm khi thực hiện nhiệm vụ;

c) Yêu cầu tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp các tài liệu hoặc vật chứng có liên quan đến việc cung cấp dịch vụ hàng không, vận chuyển hàng không, chất lượng dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay hoặc phục vụ xác minh vụ việc vi phạm quy định của pháp luật;

d) Kiểm tra và sao chép các giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ, tài liệu hoặc hồ sơ liên quan đến việc cung cấp dịch vụ hàng không, vận chuyển hàng không, chất lượng dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay;

đ) Yêu cầu tổ chức, cá nhân dừng hoạt động có hành vi vi phạm nghiêm trọng các cam kết, tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ hàng không và chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay; lập biên bản về vụ việc, sự cố xảy ra;

e) Giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp luật.

3. Trong các trường hợp phát hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay, giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay, giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xử lý vi phạm hành chính theo quy định; báo cáo Cục Hàng không Việt Nam để thực hiện biện pháp khẩn cấp đình chỉ hoạt động khai thác, cung cấp dịch vụ của tổ chức, cá nhân xây dựng, khai thác công trình, cung cấp dịch vụ liên quan tại cảng hàng không, sân bay.

PHỤ LỤC I CÁC MẪU

Mẫu số 01 Mẫu thẻ giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay
...
Mẫu số 02 Mẫu thẻ giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không

Xem nội dung VB
Điều 8. Trách nhiệm của Cục Hàng không Việt Nam
...
11. Tổ chức và triển khai lực lượng giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay theo tiêu chuẩn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
Giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương I Thông tư 29/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 82 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022
Căn cứ Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay.
...
Điều 82. Giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay

1. Nội dung giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay bao gồm:

a) Quốc hiệu;

b) Cơ quan cấp giấy phép;

c) Tên giấy phép;

d) Số giấy phép;

đ) Ngày cấp, ngày hết hạn của giấy phép;

e) Họ tên, ngày sinh, giới tính của người được cấp giấy phép;

g) Cơ quan công tác;

h) Phạm vi hoạt động;

i) Ngày cấp năng định;

k) Năng định;

l) Quy định về sử dụng giấy phép;

m) Chữ ký và dấu của cơ quan cấp giấy phép hoặc mã QR trong trường hợp sử dụng mã QR;

n) Ảnh của người được cấp giấy phép.

2. Mẫu giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay được quy định tại Mẫu số 04 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm triển khai và áp dụng mẫu giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay theo quy định của Thông tư này chậm nhất là 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

3. Quy cách giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay:

a) Kích thước: chiều rộng bằng 85,60 mm, chiều cao bằng 53,98 mm, chiều dày bằng 0,76 mm;

b) Ảnh của người được cấp giấy phép được in trực tiếp trên giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay;

c) Phôi được làm bằng vật liệu nhựa.

4. Mã năng định của nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này. Trong quá trình khai thác, trường hợp phát sinh mã năng định khác, Cục Hàng không Việt Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải để bổ sung danh mục mã năng định của nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay.
...
PHỤ LỤC I CÁC MẪU
...
Mẫu số 04 Mẫu Giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay
...
PHỤ LỤC III BẢNG MÃ NĂNG ĐỊNH CỦA NHÂN VIÊN ĐIỀU KHIỂN, VẬN HÀNH THIẾT BỊ HÀNG KHÔNG, PHƯƠNG TIỆN HOẠT ĐỘNG TẠI KHU VỰC HẠN CHẾ CỦA CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY

Xem nội dung VB
Điều 59. Nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay
...
12. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về nội dung, mẫu giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 82 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 12 Chương II Thông tư 29/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022
Căn cứ Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay.
...

*Mục 12 Chương II (từ Điều 83 đến Điều 93) bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 52/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024*

MỤC 12. ĐIỀU PHỐI GIỜ HẠ, CẤT CÁNH TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY

Điều 83. Hội đồng slot

1. Cục Hàng không Việt Nam thành lập Hội đồng slot để tham mưu, giúp việc trong công tác điều phối slot, gồm có đại diện các hãng hàng không Việt Nam, người khai thác cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và các cơ quan thuộc Cục Hàng không Việt Nam.

2. Hội đồng slot có trách nhiệm xem xét, có ý kiến về tham số điều phối, thay đổi tham số điều phối; kiến nghị các giải pháp tăng năng lực khai thác tại các cảng hàng không, sân bay Việt Nam; xem xét và có ý kiến về chỉ số thời gian sử dụng đúng slot và các yêu cầu đột xuất trong công tác điều phối slot của Cục Hàng không Việt Nam.

3. Cục Hàng không Việt Nam ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng slot.

Điều 84. Xác định tham số điều phối

1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm xây dựng chỉ số giới hạn năng lực khai thác nhà ga, sân đỗ tàu bay.

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đảm bảo hoạt động bay có trách nhiệm xây dựng chỉ số giới hạn năng lực khai thác đường cất, hạ cánh và dịch vụ điều hành bay.

3. Trên cơ sở chỉ số giới hạn được quy định tại khoản 1 và 2 của Điều này, Hội đồng slot có trách nhiệm xem xét, có ý kiến về tham số điều phối, thay đổi tham số điều phối slot.

4. Cục Hàng không Việt Nam, trên cơ sở ý kiến của Hội đồng slot, quyết định tham số điều phối theo các nguyên tắc sau:

a) Tham số điều phối liên quan đến đường cất hạ cánh và dịch vụ điều hành bay không được vượt quá 80% chỉ số giới hạn quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Trong giai đoạn cao điểm (Tết Nguyên đán từ ngày 01 tháng 01 đến 28 tháng 02; cao điểm hè từ 01 tháng 6 đến 02 tháng 9; giai đoạn nghỉ Lễ theo quy định và các dịp cao điểm khác theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải), Cục Hàng không Việt Nam xem xét, quyết định tăng tham số điều phối vượt quá 80% chỉ số giới hạn quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 85. Xác định slot lịch sử

1. Slot lịch sử của một mùa lịch bay là chuỗi slot được sử dụng đúng với tỷ lệ ít nhất 80% của mỗi chuỗi slot được xác nhận vào ngày cơ sở tính slot lịch sử của mùa lịch bay tương ứng liền kề trước đó, ngày 31 tháng 01 đối với lịch bay mùa hè và ngày 31 tháng 8 đối với lịch bay mùa đông. Cục Hàng không Việt Nam xem xét, quyết định thay đổi tỷ lệ sử dụng đúng của mỗi chuỗi slot được xác nhận trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh hoặc các trường hợp bất khả kháng khác phù hợp với đề nghị của IATA.

2. Slot sử dụng đúng

a) Đối với slot cất cánh là slot phải được khai thác thực tế không sớm hơn hoặc muộn hơn slot được xác nhận 60 phút đối với chuyến bay đi quốc tế, 30 phút đối với chuyến bay đi nội địa;

b) Đối với slot hạ cánh là slot phải được khai thác thực tế.

3. Tỷ lệ sử dụng đúng là thương số của tổng số slot sử dụng đúng trên tổng số slot được xác nhận (đối với lịch bay mùa hè: từ đầu mùa đến ngày 20 tháng 8; đối với lịch bay mùa đông: từ đầu mùa đến cuối mùa).

4. Trong quá trình điều phối slot, Cục Hàng không Việt Nam quyết định điều chỉnh các chỉ số quy định tại khoản 2 Điều này trên cơ sở tham khảo ý kiến của Hội đồng slot, công bố chỉ số này 01 tuần trước khi bắt đầu mùa lịch bay (nếu có thay đổi so với lịch bay trước đó).

Điều 86. Tiêu chí, thứ tự ưu tiên điều phối giờ hạ, cất cánh

1. Cục Hàng không Việt Nam xem xét, điều phối chuỗi slot đầu mùa lịch bay theo thứ tự ưu tiên như sau:

a) Slot lịch sử và các thay đổi slot lịch sử không tác động đến các tham số điều phối;

b) Thay đổi slot lịch sử tác động đến các tham số điều phối;

c) Các slot kéo dài của mùa khai thác liền kề trước đó;

d) Slot của hãng hàng không lần đầu tiên khai thác đến cảng hàng không (chỉ ưu tiên xác nhận 06 slot/ngày);

đ) Slot đề nghị mới của hãng hàng không đang khai thác.

2. Cục Hàng không Việt Nam sử dụng các tiêu chí ưu tiên bổ sung để điều phối các slot chưa được xác nhận theo các thứ tự ưu tiên tại khoản 1 Điều này và các slot đề nghị mới của hãng hàng không đang khai thác theo thứ tự như sau:

a) Giai đoạn hiệu lực của chuỗi slot kéo dài từ đầu mùa đến cuối mùa;

b) Giai đoạn hiệu lực của chuỗi slot dài hơn được ưu tiên hơn;

c) Chuyến bay đến, đi từ quốc gia mới;

d) Slot của các đường bay phục vụ kinh tế, xã hội;

đ) Chuyến bay của hãng hàng không có tỷ lệ chuyến bay đúng giờ cao;

e) Chuyến bay quốc tế đường dài;

g) Chuyến bay đến, đi từ cảng hàng không mới;

h) Chuyến bay sử dụng tàu bay thân rộng có cấu hình thương mại lớn.

Điều 87. Quy trình điều phối giờ hạ, cất cánh

1. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thông báo đến các hãng hàng không danh sách slot lịch sử trước mỗi mùa lịch bay theo thời hạn thông báo slot lịch sử (SHL Deadline) tại lịch điều phối slot của IATA.

2. Theo thời hạn gửi đề nghị đầu mùa lịch bay (Initial Submission Deadline) được cập nhật tại lịch điều phối slot của IATA, hãng hàng không yêu cầu xác nhận chuỗi slot gửi điện văn đến địa chỉ thư điện tử được công bố trên trang thông tin điện tử của Cục Hàng không Việt Nam. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm xem xét và gửi đến hãng hàng không thông tin điều phối (xác nhận-code K, đề nghị điều chỉnh-code O hoặc từ chối-code U) chuỗi slot đầu mùa lịch bay theo thời hạn phân bổ slot đầu mùa lịch bay (SAL Deadline) theo lịch điều phối slot của IATA.

3. Cục Hàng không Việt Nam xem xét, điều phối chuỗi slot đầu mùa lịch bay theo tiêu chí và thứ tự ưu tiên quy định tại Điều 86.

4. Trường hợp hãng hàng không gửi yêu cầu xác nhận chuỗi slot sau thời hạn đề nghị đầu mùa lịch bay, Cục Hàng không Việt Nam quyết định theo các nguyên tắc sau:

a) Các chuỗi slot này chỉ được xem xét sau thời hạn xác nhận đầu mùa lịch bay (SAL Deadline);

b) Đề nghị slot gửi trước được xem xét trước;

c) Nếu còn slot sẽ được xác nhận (code K) hoặc đề nghị điều chỉnh sang thời gian khác (code O) hoặc từ chối (code U).

5. Đối với các yêu cầu xác nhận slot không phải chuỗi, hãng hàng không phải gửi tối thiểu 03 ngày trước thời hạn dự kiến sử dụng. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm quyết định theo các nguyên tắc sau:

a) Chỉ xem xét sau ngày 31 tháng 01 đối với lịch bay mùa hè và ngày 31 tháng 8 đối với lịch bay mùa đông;

b) Đề nghị slot gửi trước được xem xét trước. Nếu còn slot sẽ được xác nhận (code K) hoặc đề nghị điều chỉnh sang thời gian khác (code O) hoặc từ chối (code U).

6. Trong trường hợp tăng hoặc giảm tham số điều phối đột xuất tại 01 cảng hàng không, Cục Hàng không Việt Nam điều chỉnh tăng hoặc giảm tương ứng số slot đang sử dụng của các hãng hàng không theo tỷ trọng slot nắm giữ của hãng hàng không tại cảng hàng không đó.

7. Hãng hàng không có trách nhiệm trả lại slot đã xác nhận nhưng không sử dụng, trường hợp hãng hàng không không trả lại slot đúng thời hạn sẽ ảnh hưởng đến việc tính slot lịch sử hoặc cơ hội được xác nhận slot bổ sung cụ thể như sau:

a) Hãng hàng không trả lại slot đến ngày 15 tháng 01 đối với lịch bay mùa hè và ngày 15 tháng 8 đối với lịch bay mùa đông thì thời gian tương ứng với số slot trả lại sẽ được trừ đi khi tính slot lịch sử;

b) Hãng hàng không trả slot đã được xác nhận tối thiểu trước 10 ngày dự kiến khai thác thì thời gian tương ứng với slot được trả lại sẽ được trừ đi khi xác định tỷ lệ sử dụng slot trên slot xác nhận của tháng gần nhất để làm cơ sở xác nhận slot bổ sung.

Điều 88. Công bố thông tin

1. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm tổng hợp các thông tin sau:

a) Tham số điều phối của cảng hàng không, sân bay;

b) Kế hoạch tăng hoặc giảm slot trung hạn 05 năm;

c) Kết quả xác nhận slot cập nhật đến ngày bắt đầu mùa lịch bay;

d) Kết quả thống kê tỷ lệ sử dụng slot trên slot xác nhận, tỷ lệ sử dụng đúng slot trên số slot được xác nhận hàng tháng.

2. Các thông tin tại khoản 1 Điều này được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Hàng không Việt Nam.

Điều 89. Quy định về ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu slot

1. Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác điều phối slot

a) Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu để điều phối slot. Các thông số chính của cơ sở dữ liệu gồm tham số điều phối, điện văn trao đổi slot, số liệu về slot lịch sử theo mùa của các hãng hàng không, số liệu slot được xác nhận cập nhật, quỹ slot còn lại cập nhật và các thông số cần thiết khác do Cục Hàng không Việt Nam quyết định;

b) Người khai thác cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và các tổ chức liên quan khác tham gia hoạt động vận chuyển, khai thác tại các cảng hàng không được điều phối có trách nhiệm cung cấp dữ liệu định kỳ quy định tại Điều 90 của Thông tư này hoặc đột xuất theo yêu cầu của Cục Hàng không Việt Nam.

2. Cục Hàng không Việt Nam cấp quyền truy cập hệ thống phần mềm quản lý slot cho các hãng hàng không Việt Nam, người khai thác cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và Cảng vụ hàng không.

Điều 90. Chế độ báo cáo và cung cấp thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu

1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay báo cáo và cung cấp thông tin sau:

a) Báo cáo giới hạn năng lực khai thác nhà ga, sân đỗ định kỳ hai lần 01 năm, khi có thay đổi hoặc theo yêu cầu, theo Mẫu số 5.1.1 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Báo cáo sử dụng slot chuyến bay nội địa và chuyến bay quốc tế hàng tháng theo Mẫu số 5.1.2 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này vào ngày 05 của tháng kế tiếp;

c) Báo cáo kế hoạch trung hạn 05 năm về tăng, giảm giới hạn khai thác nhà ga, sân đỗ theo Mẫu số 5.1.3 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này trước ngày 15 tháng 12 của năm báo cáo đối với số liệu của năm kế tiếp cho đến năm thứ 5;

d) Báo cáo số lượng tàu bay đỗ qua đêm được xác nhận cho hãng hàng không theo Mẫu số 5.1.4 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này trước ngày 15 tháng 4 hàng năm báo cáo đối với số liệu của lịch bay mùa đông kế tiếp và trước ngày 15 tháng 9 hàng năm báo cáo đối với số liệu của lịch bay mùa hè kế tiếp;

đ) Báo cáo sử dụng slot theo số hiệu chuyến bay hàng tuần và tổng hợp theo mùa lịch bay theo Mẫu số 5.1.5 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; báo cáo gửi về Cục Hàng không Việt Nam thứ Ba hàng tuần đối với số liệu của tuần trước đó và trước 10 ngày trả slot lịch sử theo lịch điều phối slot của IATA đối với số liệu tổng hợp theo lịch bay mùa. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm cung cấp lịch điều phối slot của IATA cho người khai thác cảng hàng không.

2. Cảng vụ hàng không báo cáo và cung cấp thông tin:

a) Báo cáo giám sát sử dụng slot chuyến bay nội địa theo Mẫu số 5.2.1 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này vào ngày 07 của tháng kế tiếp;

b) Báo cáo giám sát sử dụng slot chuyến bay quốc tế theo Mẫu số 5.2.2 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này vào ngày 07 của tháng kế tiếp.

3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay báo cáo và cung cấp thông tin sau:

a) Báo cáo chỉ số giới hạn năng lực khai thác đường cất hạ cánh và dịch vụ điều hành bay định kỳ hai lần 01 năm; hoặc khi có thay đổi; hoặc theo yêu cầu theo Mẫu 6.1 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Báo cáo kế hoạch trung hạn 05 năm về tăng, giảm giới hạn khai thác đường cất hạ cánh và dịch vụ điều hành bay theo Mẫu số 6.2 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này trước ngày 15 tháng 12 của năm báo cáo.

Điều 91. Cơ chế giám sát, quản lý việc sử dụng slot

1. Giám sát thực hiện slot

a) Cảng vụ hàng không có trách nhiệm chủ trì việc giám sát thực hiện slot tại cảng hàng không thuộc phạm vi quản lý; báo cáo Cục Hàng không Việt Nam việc sử dụng slot theo Mẫu số 5.2.1 và 5.2.2 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu, đầu tư hệ thống công nghệ thông tin để tiếp nhận, xử lý dữ liệu thực hiện slot của các hãng hàng không, báo cáo Cục Hàng không Việt Nam theo các Mẫu số 5.1.1, 5.1.3, 5.1.4, 5.1.5 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và báo cáo Cảng vụ hàng không tình hình thực hiện slot theo Mẫu số 5.1.2 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Các tổ chức trực tiếp thực hiện việc đóng chèn, rút chèn có trách nhiệm cung cấp dữ liệu về thời gian đóng chèn, rút chèn cho người khai thác cảng hàng không, sân bay để thực hiện các nội dung được quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

2. Sau ngày cơ sở tính slot lịch sử, các chuỗi slot được xác nhận không được thay đổi bất cứ yếu tố nào ngoài việc thay đổi loại tàu bay, trừ trường hợp hãng hàng không đã sử dụng đúng, đủ 80% của cả chuỗi được xác nhận, nếu hãng hàng không có nhu cầu thay đổi, Cục hàng không Việt Nam sẽ xem xét, cho phép thay đổi một lần của một chuỗi.

3. Các hãng hàng không có slot bị thu hồi sẽ không được tính slot lịch sử cho các slot bị thu hồi.

4. Các hãng hàng không mở bán khi chưa có slot lịch sử hoặc slot chưa được xác nhận sẽ không được xem xét xác nhận thêm slot trên đường bay dự kiến khai thác.

5. Cục Hàng không Việt Nam chỉ xác nhận slot bổ sung hàng tuần (nếu có) khi hãng hàng không có tỷ lệ sử dụng slot trên slot xác nhận của tháng gần nhất đạt từ 85% trở lên và tỷ lệ sử dụng đúng slot trên số slot được xác nhận đạt từ 80% trở lên theo khung giờ ban ngày (từ 07h00 đến 19h00 giờ địa phương) và khung giờ ban đêm (từ 20h00 đến 06h00 giờ địa phương của ngày kế tiếp) theo giờ xác nhận và đề nghị tương ứng.

6. Các slot được loại trừ khi tính toán tỷ lệ thực hiện đúng slot trên số slot được xác nhận bao gồm:

a) Slot phải điều chỉnh do thực hiện chuyến bay chuyên cơ; thực hiện các nhiệm vụ an ninh quốc phòng, sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội lớn của đất nước theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hãng hàng không Việt Nam;

b) Các slot do hãng hàng không chủ động trả lại trước thời hạn được quy định tại khoản 7 Điều 87 của Thông tư này;

c) Các slot đã được xác nhận nhưng không thực hiện đúng vì các lý do ngoài khả năng kiểm soát của hãng hàng không (do quản lý bay, trang thiết bị tại cảng hàng không, thời tiết và các trường hợp bất khả kháng dẫn đến việc làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của các hãng hàng không, phòng, chống dịch bệnh, đóng cửa sân bay hoặc FIR, các trường hợp bất khả kháng do quy định của nhà chức trách hàng không nước ngoài).

7. Quản lý tàu bay đỗ qua đêm

a) Người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm xác nhận số lượng tàu bay đỗ qua đêm cho từng hãng hàng không theo đăng ký của các hãng hàng không phù hợp với năng lực khai thác của cảng hàng không theo quy định tại điểm d, khoản 1 Điều 90 của Thông tư này;

b) Hãng hàng không Việt Nam có trách nhiệm xây dựng kế hoạch khai thác phù hợp với số lượng tàu bay đỗ qua đêm nêu tại điểm a khoản này;

c) Hãng hàng không đã được xác nhận số tàu bay đỗ qua đêm trong một mùa lịch bay thì sẽ được tiếp tục duy trì số lượng vị trí tàu bay đỗ qua đêm này trong mùa lịch bay kế tiếp.

8. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm cung cấp cho người khai thác cảng hàng không, sân bay dữ liệu về slot đã được xác nhận ngay sau khi gửi cho các hãng hàng không để người khai thác cảng hàng không, sân bay thực hiện việc so sánh, đối chiếu, xử lý số liệu để báo cáo theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều này.

Điều 92. Các trường hợp thu hồi slot

1. Hãng hàng không không bắt đầu khai thác trong thời gian tương ứng 20% của chuỗi slot được xác nhận nhưng không được quá 05 tuần.

2. Hãng hàng không ngừng khai thác liên tục trong khoảng thời gian tương ứng 30% của chuỗi slot được xác nhận nhưng không được quá 05 tuần.

3. Hãng hàng không sử dụng không đúng slot liên tục trong khoảng thời gian tương ứng 40% của chuỗi slot được xác nhận nhưng không được quá 07 tuần.

Điều 93. Hoán đổi chuỗi slot

1. Các hãng hàng không được phép hoán đổi slot trên cơ sở 1:1 trong cùng một cảng hàng không với các điều kiện:

a) Phải được hoán đổi toàn bộ chuỗi slot;

b) Chỉ được hoán đổi chuỗi slot một lần trong một mùa lịch bay.

2. Các hãng hàng không đề nghị hoán đổi slot gửi điện văn đến Cục Hàng không Việt Nam chậm nhất trước 01 tuần trước khi bắt đầu mùa lịch bay theo các nội dung sau:

a) Tên của các hãng hàng không đề nghị hoán đổi slot;

b) Giờ đề nghị hoán đổi;

c) Giai đoạn hoán đổi (giai đoạn khai thác, mùa lịch bay, dài hạn hoặc tạm thời).
...
PHỤ LỤC I CÁC MẪU

*Các mẫu Mẫu số 5.1.2, Mẫu số 5.1.5, Mẫu số 5.2.1 bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 52/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024*

*Các mẫu Mẫu số 5.1.3, Mẫu số 5.2.2, Mẫu số 6.2 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 52/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024*
...
Mẫu số 5.1 Mẫu báo cáo của người khai thác cảng hàng không, sân bay
...
Mẫu số 5.1.1 Mẫu báo cáo giới hạn năng lực khai thác nhà ga, sân đỗ
...
Mẫu số 5.1.2 Mẫu báo cáo sử dụng slot chuyến bay nội địa và chuyến bay quốc tế
...
Mẫu số 5.1.3 Mẫu báo cáo kế hoạch trung hạn 5 năm về tăng, giảm giới hạn khai thác nhà ga, sân đỗ
...
Mẫu số 5.1.4 Mẫu báo cáo số lượng tàu bay đỗ qua đêm được xác nhận cho hãng hàng không
...
Mẫu số 5.1.5 Mẫu báo cáo sử dụng slot theo số hiệu chuyến bay
...
Mẫu số 5.2 Mẫu báo cáo của Cảng vụ hàng không
...
Mẫu số 5.2.1 Mẫu báo cáo giám sát sử dụng slot chuyến bay nội địa
...
Mẫu số 5.2.2 Mẫu báo cáo giám sát sử dụng slot chuyến bay quốc tế
...
Mẫu số 06 Mẫu báo cáo của cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay
...
Mẫu số 6.1 Mẫu báo cáo giới hạn năng lực khai thác đường cất hạ cánh và dịch vụ điều hành bay
...
Mẫu số 6.2 Mẫu báo cáo kế hoạch trung hạn về tăng, giảm giới hạn khai thác đường cất hạ cánh và dịch vụ điều hành bay

Xem nội dung VB
Điều 64. Điều phối giờ hạ, cất cánh tại cảng hàng không, sân bay và sử dụng sân đỗ tàu bay
...
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quy trình, tiêu chí, thứ tự ưu tiên điều phối giờ hạ, cất cánh; chế độ báo cáo; ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu; cơ chế quản lý, giám sát và chế tài xử lý vi phạm liên quan đến giờ hạ, cất cánh tại cảng hàng không, sân bay Việt Nam.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 29/2021/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 52/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 29/2021/TT-BGTVT ngày 30 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 29/2021/TT-BGTVT ngày 30 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi là Thông tư số 29/2021/TT-BGTVT)
...
3. Thay thế Mục 12. Chương II như sau:

“MỤC 12. ĐIỀU PHỐI GIỜ HẠ, CẤT CÁNH TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY

Điều 83. Hội đồng slot

1. Cục Hàng không Việt Nam thành lập Hội đồng slot để tham vấn ý kiến về các nội dung trong công tác điều phối slot, bao gồm:

a) Tham số điều phối slot, thay đổi tham số điều phối slot;

b) Giải pháp tăng năng lực khai thác tại các cảng hàng không, sân bay Việt Nam;

c) Điều chỉnh, thay đổi độ dài chuỗi slot; tỷ lệ sử dụng đúng của mỗi chuỗi slot; tỷ lệ sử dụng slot trên slot xác nhận và tỷ lệ sử dụng đúng slot trên số slot được xác nhận làm cơ sở xem xét các đề xuất slot bổ sung của các hãng hàng không trong mùa lịch bay; chỉ số slot sử dụng đúng; slot lịch sử của các hãng hàng không trong trường hợp điều chỉnh giảm tham số điều phối slot; các mốc thời hạn tại lịch điều phối slot của IATA;

d) Chỉ số slot sử dụng đúng, tỷ lệ sử dụng đúng slot liên quan đến việc xác định slot lịch sử và các mốc thời gian theo lịch điều phối slot của IATA và độ dài chuỗi slot đối với các quốc gia có hãng hàng không hai nước khai thác đi, đến đảm bảo cân bằng lợi ích của hai quốc gia;

đ) Danh sách cảng hàng không được điều phối toàn phần.

2. Thành phần Hội đồng slot bao gồm đại diện các hãng hàng không Việt Nam, người khai thác cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và các đơn vị thuộc Cục Hàng không Việt Nam.

Điều 84. Nguyên tắc xác định tham số điều phối slot

1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm xây dựng chỉ số giới hạn năng lực khai thác nhà ga, sân đỗ tàu bay.

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đảm bảo hoạt động bay có trách nhiệm xây dựng chỉ số giới hạn năng lực khai thác đường cất, hạ cánh và dịch vụ điều hành bay.

3. Trên cơ sở chỉ số giới hạn năng lực được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và ý kiến Hội đồng slot, Cục Hàng không Việt Nam quyết định về tham số điều phối slot, thay đổi tham số điều phối slot.

4. Tham số điều phối slot tại cảng hàng không được xác định theo nguyên tắc sau:

a) Tham số điều phối slot liên quan đến nhà ga, sân đỗ tàu bay không vượt quá chỉ số giới hạn năng lực khai thác nhà ga, sân đỗ tàu bay quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Tham số điều phối slot liên quan đến đường cất hạ cánh và dịch vụ điều hành bay không vượt quá 80% chỉ số giới hạn quy định tại khoản 2 Điều này đối với các cảng hàng không được điều phối toàn phần. Tham số điều phối slot của các cảng hàng không không được điều phối toàn phần không vượt quá chỉ số giới hạn năng lực khai thác đường cất, hạ cánh và dịch vụ điều hành bay quy định tại khoản 2 Điều này.

5. Cục Hàng không Việt Nam xem xét, quyết định điều chỉnh tăng tham số điều phối slot đường cất, hạ cánh và dịch vụ điều hành bay tại cảng hàng không được điều phối toàn phần không vượt quá chỉ số giới hạn năng lực được quy định tại khoản 2 Điều này trong giai đoạn:

a) Tết Nguyên đán từ ngày 15 tháng Chạp đến 15 tháng Giêng Âm lịch;

b) Cao điểm Hè từ ngày 15 tháng 5 đến ngày 15 tháng 8 Dương lịch;

c) Giai đoạn nghỉ Lễ theo quy định;

d) Các sự kiện văn hóa, kinh tế, chính trị và các giai đoạn cao điểm khác theo yêu cầu của Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải.

Điều 85. Slot lịch sử

1. Slot lịch sử của một mùa lịch bay là chuỗi slot được sử dụng đúng với tỷ lệ ít nhất 80% của mỗi chuỗi slot quốc tế hoặc tỷ lệ ít nhất 70% của mỗi chuỗi slot nội địa quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Các chuỗi slot được xem xét làm cơ sở tính slot lịch sử bao gồm:

a) Các chuỗi slot được xác nhận lần cuối đến ngày cơ sở tính slot lịch sử;

b) Các chuỗi slot nội địa được xác nhận thay đổi trước ngày 15 tháng 9 đối với lịch bay mùa Đông và trước ngày 15 tháng 02 đối với lịch bay mùa Hè;

c) Các chuỗi slot nội địa thay đổi từ các chuỗi slot quốc tế và ngược lại được xác nhận trước ngày 15 tháng 9 đối với lịch bay mùa Đông và trước ngày 15 tháng 02 đối với lịch bay mùa Hè;

d) Các chuỗi slot đề xuất mới (code N, B) được xác nhận lần đầu, các chuỗi slot đề xuất mới (code N) được thực hiện đồng thời với việc hủy chuỗi slot (code D) sau ngày cơ sở tính slot lịch sử;

đ) Các chuỗi slot quy định tại điểm b, điểm c khoản này phải được đề xuất chậm nhất đến ngày 10 tháng 02 đối với lịch bay mùa Hè và ngày 10 tháng 9 đối với lịch bay mùa Đông.

3. Thứ tự ưu tiên xác định slot lịch sử trong trường hợp số lượng chuỗi slot đủ điều kiện xem xét lịch sử vượt tham số điều phối slot:

a) Các chuỗi slot được xác nhận đến ngày cơ sở tính slot lịch sử;

b) Các chuỗi slot xác nhận quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này;

c) Các chuỗi slot xác nhận quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.

4. Slot sử dụng đúng

a) Đối với slot cất cánh là slot được khai thác thực tế không sớm hơn hoặc muộn hơn slot đã được xác nhận: 30 phút đối với chuyến bay đi nội địa; 60 phút đối với chuyến bay đi quốc tế có khoảng cách giữa hai cảng hàng không nhỏ hơn 6.000 km tính theo độ dài đường tròn lớn của trái đất và 120 phút đối với đường bay quốc tế có khoảng cách lớn hơn hoặc bằng 6.000 km tính theo độ dài đường tròn lớn của trái đất;

b) Đối với slot hạ cánh là slot có giờ khai thác thực tế;

c) Các slot đã được xác nhận nhưng bị ảnh hưởng do thiên tai, dịch bệnh, đóng cửa sân bay theo yêu cầu của nhà chức trách hoặc cảng hàng không, sân bay đi, đến;

d) Các slot đã được xác nhận bị ảnh hưởng trực tiếp do thay đổi kế hoạch bay nhằm phục vụ các chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

5. Tỷ lệ sử dụng đúng slot là thương số của tổng số slot sử dụng đúng trên tổng số slot được xác nhận (đối với lịch bay mùa Hè: tính từ ngày bắt đầu của chuỗi đến ngày cuối cùng của chuỗi nhưng không quá ngày 20 tháng 8; đối với lịch bay mùa Đông: tính từ ngày bắt đầu của chuỗi đến ngày cuối cùng của chuỗi). Các chuỗi slot có ngày bắt đầu sau ngày 20 tháng 8 sẽ không được thông báo slot lịch sử.

6. Cục Hàng không Việt Nam thông báo slot lịch sử cho các hãng hàng không trên cơ sở các chuỗi slot được xác nhận tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều này theo lịch công bố của IATA.

7. Cục Hàng không Việt Nam xem xét thông báo cho hãng hàng không trước thời điểm phân bổ chuỗi slot đầu mùa lịch bay về khả năng các slot quy định tại điểm d khoản 2 Điều này là slot lịch sử trong trường hợp hãng hàng không gửi đề nghị và tài liệu chứng minh.

8. Hãng hàng không có trách nhiệm gửi tài liệu chứng minh:

a) Chuyến bay bị ảnh hưởng quy định tại điểm d khoản 4 Điều này đến người khai thác cảng hàng không, sân bay trước 14 ngày so với thời điểm thông báo slot lịch sử theo lịch công bố của IATA;

b) Trong vòng 07 ngày kể từ thời điểm thông báo slot lịch sử theo lịch công bố của IATA đối với quy định tại khoản 7 Điều này.

9. Quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được áp dụng bắt đầu từ ngày 26 tháng 10 năm 2025 của lịch bay mùa Đông năm 2025 để làm cơ sở xác định slot lịch sử cho mùa Đông năm 2026 và các mùa lịch bay kế tiếp.

Điều 86. Thứ tự ưu tiên điều phối giờ hạ, cất cánh

1. Cục Hàng không Việt Nam điều phối chuỗi slot đầu mùa lịch bay theo thứ tự ưu tiên như sau:

a) Slot lịch sử và các thay đổi slot lịch sử không tác động đến các tham số điều phối slot;

b) Thay đổi slot lịch sử tác động đến các tham số điều phối slot;

c) Các slot kéo dài của mùa khai thác liền kề trước đó;

d) Slot của hãng hàng không lần đầu tiên khai thác đến cảng hàng không (chỉ ưu tiên xác nhận 06 slot/ngày);

đ) Slot đề xuất mới của hãng hàng không đang khai thác.

2. Cục Hàng không Việt Nam sử dụng các tiêu chí ưu tiên bổ sung để điều phối các slot chưa được xác nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này và các slot đề xuất mới của hãng hàng không đang khai thác theo thứ tự như sau:

a) Giai đoạn hiệu lực của chuỗi slot kéo dài từ đầu mùa đến cuối mùa;

b) Giai đoạn hiệu lực của chuỗi slot dài hơn được ưu tiên hơn;

c) Chuyến bay đến, đi từ quốc gia mới;

d) Slot của các đường bay phục vụ kinh tế, xã hội;

đ) Chuyến bay quốc tế có độ dài đường bay dài hơn;

e) Chuyến bay đến, đi từ cảng hàng không mới;

g) Chuỗi slot đã được hãng hàng không trả lại của mùa tương ứng trước đó không muộn hơn thời hạn trả chuỗi slot vào đầu mùa lịch bay;

h) Chuyến bay sử dụng tàu bay thân rộng có cấu hình thương mại lớn.

3. Trong trường hợp điều phối chuỗi slot đầu mùa lịch bay theo thứ tự ưu tiên quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà chưa xác nhận hết thì phân bổ lần lượt 1:1 theo từng ngày và khung giờ cụ thể, theo thứ tự hãng hàng không có tỷ lệ sử dụng đúng slot từ cao xuống thấp trong giai đoạn mùa lịch bay tương ứng liền kề trước đó của cảng hàng không tương ứng.

Điều 87. Quy trình điều phối giờ hạ, cất cánh tại cảng hàng không được điều phối toàn phần

1. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thông báo slot lịch sử trước mỗi mùa lịch bay đến hãng hàng không theo thời hạn thông báo slot lịch sử tại lịch điều phối slot của IATA.

2. Hãng hàng không trả lời đồng ý hoặc không đồng ý đối với slot lịch sử tại lịch điều phối slot của IATA. Trường hợp không nhận được trả lời của hãng hàng không sau thời hạn này thì được coi là hãng hàng không đồng ý slot lịch sử.

3. Hãng hàng không gửi điện văn đề xuất điều phối chuỗi slot đầu mùa lịch bay đến địa chỉ thư điện tử được công bố trên Trang thông tin điện tử của Cục Hàng không Việt Nam. Thời hạn gửi đề xuất đầu mùa lịch bay theo lịch điều phối slot của IATA.

4. Cục Hàng không Việt Nam điều phối chuỗi slot đầu mùa lịch bay trên cơ sở thứ tự ưu tiên quy định tại Điều 86 Thông tư này và gửi điện văn kết quả điều phối chuỗi slot đầu mùa lịch bay đến hãng hàng không theo thời hạn phân bổ chuỗi slot đầu mùa lịch bay tại lịch điều phối slot của IATA.

5. Sau thời hạn phân bổ chuỗi slot đầu mùa lịch bay, Cục Hàng không Việt Nam lập danh sách các chuỗi slot đề xuất của các hãng hàng không mới, đường bay mới quy định tại khoản 3 Điều này mà chưa được xác nhận theo danh sách điện văn chờ. Các chuỗi slot trong danh sách này sẽ được ưu tiên xác nhận khi có slot khả dụng theo thứ tự ưu tiên quy định tại Điều 86 Thông tư này cho đến ngày cơ sở tính slot lịch sử.

6. Trường hợp hãng hàng không gửi đề xuất chuỗi slot sau thời hạn gửi đề xuất đầu mùa lịch bay, Cục Hàng không Việt Nam điều phối theo các nguyên tắc sau:

a) Chỉ được xem xét sau thời hạn phân bổ chuỗi slot đầu mùa lịch bay và sau các chuỗi slot quy định khoản 5 Điều này;

b) Hãng hàng không gửi đề xuất trước sẽ được xem xét trước;

c) Các chuỗi slot đề xuất sau ngày 15 tháng 9 đối với lịch bay mùa Đông và sau ngày 15 tháng 02 đối với lịch bay mùa Hè sẽ được điều phối cùng với các slot không phải là chuỗi theo nguyên tắc gửi trước được xem xét trước.

7. Đối với các đề xuất slot không phải chuỗi, Cục Hàng không Việt Nam điều phối theo các nguyên tắc sau:

a) Chỉ điều phối sau ngày 15 tháng 9 đối với lịch bay mùa Đông và sau ngày 15 tháng 02 đối với lịch bay mùa Hè;

b) Hãng hàng không gửi đề xuất trước sẽ được xem xét trước.

8. Trường hợp điều chỉnh giảm tham số điều phối tại một cảng hàng không:

a) Trường hợp tham số điều phối giảm, Cục Hàng không Việt Nam điều chỉnh giảm tương ứng số slot đang sử dụng của các hãng hàng không theo tỷ trọng slot nắm giữ của hãng hàng không tại cảng hàng không đó theo từng khung giờ cụ thể của giai đoạn cần điều chỉnh;

b) Trong trường hợp tham số điều phối bị điều chỉnh giảm đã phục hồi nhỏ hơn hoặc bằng mức ban đầu, Cục Hàng không Việt Nam điều chỉnh tăng tương ứng số slot của các hãng hàng không theo tỷ trọng nắm giữ của hãng hàng không tại thời điểm trước khi thực hiện điều chỉnh giảm.

9. Trường hợp tăng tham số điều phối trong các giai đoạn quy định tại khoản 5 Điều 84 Thông tư này, Cục Hàng không Việt Nam thực hiện điều phối như sau:

a) Các slot được tăng thêm sẽ được tạo thành quỹ;

b) 50% số lượng slot quy định tại điểm a khoản này được điều phối trên cơ sở tỷ trọng slot nắm giữ của các hãng hàng không tương ứng với giai đoạn tăng tham số tại thời điểm ngày cơ sở tính slot lịch sử, không áp dụng quy định nêu tại khoản 12 Điều này;

c) 50% số lượng slot nêu tại điểm a khoản này được điều phối theo thứ tự ưu tiên tại khoản 2, khoản 3 Điều 86 Thông tư này và quy định tại khoản 12 Điều này.

10. Tham số điều phối được điều chỉnh tăng do nâng cao năng lực phục vụ của cảng hàng không và dịch vụ đảm bảo hoạt động bay:

a) Trường hợp tham số điều phối tăng trước thời hạn phân bổ chuỗi slot đầu mùa lịch bay theo lịch điều phối slot của IATA, Cục Hàng không Việt Nam điều phối theo quy trình điều phối chuỗi slot đầu mùa lịch bay quy định tại khoản 4 Điều này;

b) Trường hợp tham số điều phối tăng sau thời hạn phân bổ chuỗi slot đầu mùa lịch bay theo lịch điều phối slot của IATA, Cục Hàng không Việt Nam điều phối theo quy định tại khoản 9 Điều này.

11. Hãng hàng không có trách nhiệm trả lại slot đã xác nhận nhưng không sử dụng bằng điện văn đến Cục Hàng không Việt Nam. Việc trả lại slot không sử dụng được thực hiện như sau:

a) Hãng hàng không trả lại slot đến thời hạn trả chuỗi slot vào đầu mùa lịch bay theo lịch điều phối slot của IATA thì thời gian tương ứng với số slot trả lại sẽ được trừ đi khi tính slot lịch sử. Các hãng hàng không trả lại chuỗi slot được ghi nhận và lập thành danh sách;

b) Hãng hàng không trả slot đã được xác nhận tối thiểu trước 10 ngày so với ngày dự kiến khai thác thì slot được trả lại sẽ được trừ đi khi xác định tỷ lệ sử dụng slot trên slot xác nhận của tháng gần nhất để làm cơ sở xác nhận slot bổ sung.

12. Cục Hàng không Việt Nam thực hiện quy trình điều phối slot bổ sung (nếu có) theo các điều kiện như sau:

a) Hãng hàng không có tỷ lệ sử dụng slot cất cánh đạt từ 85% trở lên và tỷ lệ sử dụng đúng slot cất cánh đạt từ 75% trở lên của tháng gần nhất được công bố;

b) Tỷ lệ slot tại lịch khai thác hàng ngày của hãng hàng không trùng với slot đã được Cục Hàng không Việt Nam xác nhận của tháng gần nhất đạt từ 85% trở lên;

c) Không áp dụng quy định tại điểm a, điểm b khoản này đối với hãng hàng không có slot lịch sử trung bình từ 6 slot trong một ngày trở xuống hoặc theo yêu cầu của Bộ Giao thông vận tải.

Điều 87a. Quy trình điều phối giờ hạ, cất cánh tại cảng hàng không không được điều phối toàn phần

1. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thông báo danh sách chuỗi slot được ghi nhận vào cuối mùa lịch bay đối với lịch bay mùa Đông và các chuỗi slot được ghi nhận vào ngày 20 tháng 8 đối với lịch bay mùa Hè tương ứng trước đó đến các hãng hàng không theo thời hạn thông báo slot lịch sử tại lịch điều phối slot của IATA.

2. Hãng hàng không trả lời đồng ý hoặc không đồng ý với danh sách chuỗi slot được thông báo tại cảng hàng không theo thời hạn chấp thuận slot lịch sử tại lịch điều phối slot của IATA. Trường hợp không nhận được trả lời của hãng hàng không sau thời hạn này là hãng hàng không đồng ý với danh sách slot được ghi nhận vào cuối mùa lịch bay tương ứng trước đó.

3. Hãng hàng không gửi điện văn đề xuất điều phối chuỗi slot đầu mùa lịch bay đến địa chỉ thư điện tử được công bố trên Trang thông tin điện tử của Cục Hàng không Việt Nam không muộn hơn 15 ngày so với thời hạn gửi đề xuất đầu mùa lịch bay tại lịch điều phối slot của IATA.

4. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm điều phối chuỗi slot đầu mùa lịch bay hoặc lấy ý kiến của người khai thác cảng hàng không (trong trường hợp cần thiết). Đối với các đề xuất mới (Code N), Cục Hàng không Việt Nam điều phối theo tiêu chí ưu tiên bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 86 Thông tư này.

5. Cục Hàng không Việt Nam sẽ điều phối các chuỗi slot gửi sau thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này cùng với các slot không phải là chuỗi theo nguyên tắc hãng hàng không gửi đề xuất trước được xem xét trước sau khi thực hiện việc điều phối slot quy định tại khoản 4 Điều này.

Điều 88. Công bố thông tin

1. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm tổng hợp các thông tin cảng hàng không được điều phối toàn phần như sau:

a) Tham số điều phối slot của cảng hàng không, sân bay;

b) Kết quả xác nhận slot cập nhật đến ngày bắt đầu mùa lịch bay;

c) Kết quả thống kê tỷ lệ sử dụng slot trên slot xác nhận, tỷ lệ sử dụng đúng slot trên số slot được xác nhận hàng tháng.

2. Các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này được công bố công khai trên Trang thông tin điện tử của Cục Hàng không Việt Nam.

Điều 89. Quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu slot và ứng dụng công nghệ thông tin

1. Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác điều phối slot

a) Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu để điều phối slot. Các thông số chính của cơ sở dữ liệu gồm tham số điều phối slot, điện văn trao đổi slot, số liệu về slot lịch sử theo mùa của các hãng hàng không, số liệu slot được xác nhận cập nhật, quỹ slot còn lại cập nhật và các thông số cần thiết khác do Cục Hàng không Việt Nam quyết định;

b) Người khai thác cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và các tổ chức liên quan khác tham gia hoạt động vận chuyển, khai thác tại các cảng hàng không được điều phối có trách nhiệm cung cấp dữ liệu định kỳ quy định tại Điều 90 Thông tư này hoặc đột xuất theo yêu cầu của Cục Hàng không Việt Nam.

2. Cục Hàng không Việt Nam cấp quyền truy cập hệ thống phần mềm quản lý slot cho các hãng hàng không Việt Nam, người khai thác cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và Cảng vụ hàng không. Các đơn vị có trách nhiệm bảo mật tài khoản truy cập hệ thống phần mềm quản lý slot của Cục Hàng không Việt Nam.

Điều 90. Chế độ báo cáo và cung cấp thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu

1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay báo cáo và cung cấp thông tin sau:

a) Giới hạn năng lực khai thác nhà ga, sân đỗ định kỳ hai lần 01 năm, khi có thay đổi hoặc theo yêu cầu, theo Mẫu số 5.1.1 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Sử dụng slot chuyến bay nội địa, quốc tế và việc lập kế hoạch khai thác hàng ngày so với slot được xác nhận hàng tháng theo Mẫu số 5.1.2 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này vào ngày 05 của tháng kế tiếp;

c) Số lượng tàu bay đỗ qua đêm được xác nhận cho hãng hàng không theo Mẫu số 5.1.4 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này trước ngày 15 tháng 4 hàng năm báo cáo đối với số liệu của lịch bay mùa Đông kế tiếp và trước ngày 15 tháng 9 hàng năm báo cáo đối với số liệu của lịch bay mùa Hè kế tiếp;

d) Sử dụng chuỗi slot theo số hiệu chuyến bay của mùa lịch bay theo Mẫu số 5.1.5 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; báo cáo gửi về Cục Hàng hàng không Việt Nam trước 10 ngày so với ngày thông báo slot lịch sử theo lịch điều phối slot của IATA đối với số liệu tổng hợp theo lịch bay mùa. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm cung cấp lịch điều phối slot của IATA cho người khai thác cảng hàng không, sân bay;

đ) Giám sát thu hồi slot theo số hiệu chuyến bay trong mùa lịch bay theo Mẫu số 5.1.6 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; báo cáo gửi về Cục Hàng không Việt Nam vào ngày 10 hàng tháng để tổng hợp thu hồi chuỗi slot theo quy định tại Điều 92 Thông tư này.

2. Cảng vụ hàng không báo cáo và cung cấp thông tin giám sát sử dụng slot chuyến bay đi theo Mẫu số 5.2.1 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này vào ngày 07 của tháng kế tiếp.

3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay báo cáo và cung cấp chỉ số giới hạn năng lực khai thác đường cất hạ cánh và dịch vụ điều hành bay định kỳ hai lần 01 năm hoặc khi có thay đổi hoặc theo yêu cầu theo Mẫu 6.1 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 91. Cơ chế giám sát, quản lý việc sử dụng slot tại các cảng hàng không điều phối toàn phần

1. Giám sát thực hiện slot

a) Cảng vụ hàng không có trách nhiệm giám sát việc thực hiện slot tại cảng hàng không thuộc phạm vi quản lý, báo cáo Cục Hàng không Việt Nam.

b) Người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu, đầu tư hệ thống công nghệ thông tin để tiếp nhận, xử lý dữ liệu thực hiện slot của các hãng hàng không, báo cáo Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không.

c) Hãng hàng không hoặc đơn vị phục vụ mặt đất được hãng hàng không ủy quyền có trách nhiệm cung cấp dữ liệu chính xác về thời gian AOBT, AIBT cho người khai thác cảng hàng không, sân bay để thực hiện các nội dung được quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

2. Các hãng hàng không mở bán vé, đặt giữ chỗ khi chưa có slot lịch sử hoặc slot chưa được xác nhận sẽ không được xem xét xác nhận thêm slot trên đường bay dự kiến khai thác.

3. Quản lý tàu bay đỗ qua đêm

a) Người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm xác nhận số lượng tàu bay đỗ qua đêm cho từng hãng hàng không theo đăng ký của các hãng hàng không phù hợp với năng lực khai thác của cảng hàng không theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 90 Thông tư này.

b) Hãng hàng không Việt Nam có trách nhiệm xây dựng kế hoạch khai thác phù hợp và tuân thủ số lượng tàu bay đỗ qua đêm quy định tại điểm a khoản này.

c) Hãng hàng không đã được xác nhận số tàu bay đỗ qua đêm trong một mùa lịch bay thì sẽ được tiếp tục duy trì số lượng vị trí tàu bay đỗ qua đêm này trong mùa lịch bay kế tiếp.

d) Trong trường hợp hãng hàng không không tuân thủ số lượng tàu bay đỗ qua đêm đã được xác nhận dẫn đến quá tải sân đỗ tàu bay, người khai thác cảng hàng không, sân bay có quyền từ chối việc tiếp nhận chuyến bay của hãng hàng không gây quá tải sân đỗ và thông báo việc từ chối này đến doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đảm bảo hoạt động bay, hãng hàng không và báo cáo Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không.

4. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm cung cấp cho người khai thác cảng hàng không, sân bay dữ liệu về slot đã được xác nhận ngay sau khi gửi cho các hãng hàng không để người khai thác cảng hàng không, sân bay thực hiện việc so sánh, đối chiếu, xử lý số liệu để báo cáo theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.

5. Người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm cung cấp tài khoản cho Cảng vụ hàng không để truy cập vào hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý chuyến bay của Cảng hàng không.

Điều 92. Các trường hợp thu hồi chuỗi slot

1. Hãng hàng không không bắt đầu khai thác hoặc ngừng khai thác liên tục trong khoảng thời gian tương ứng 30% của chuỗi slot được xác nhận nhưng không được quá 06 tuần.

2. Hãng hàng không sử dụng không đúng slot (bao gồm cả slot được xác nhận nhưng không sử dụng và không trả lại đúng hạn) liên tục trong khoảng thời gian tương ứng 40% của chuỗi slot được xác nhận nhưng không được quá 08 tuần.

3. Các hãng hàng không có chuỗi slot bị thu hồi sẽ không được tính slot lịch sử cho mùa lịch bay tương ứng tiếp theo.

4. Cục Hàng không Việt Nam sẽ thực hiện thu hồi các chuỗi slot quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 93. Hoán đổi chuỗi slot giữa các hãng hàng không

1. Các hãng hàng không được phép hoán đổi chuỗi slot trên cơ sở 1:1 trong cùng một cảng hàng không với các điều kiện sau:

a) Phải hoán đổi toàn bộ chuỗi slot;

b) Chỉ được hoán đổi chuỗi slot một lần trong một mùa lịch bay.

2. Các hãng hàng không đề xuất hoán chuỗi đổi slot gửi điện văn đến Cục Hàng không Việt Nam chậm nhất trước 01 tuần trước ngày bắt đầu của chuỗi slot theo các nội dung sau:

a) Tên của các hãng hàng không đề xuất hoán đổi slot;

b) Chuỗi slot đề xuất hoán đổi;

c) Giai đoạn hoán đổi (giai đoạn khai thác, mùa lịch bay).

3. Chuỗi slot hoán đổi được xem xét slot lịch sử theo quy định tại Điều 85 Thông tư này.

Điều 93a. Trách nhiệm của Cục Hàng không Việt Nam

1. Tổ chức thực hiện công tác quản lý, điều phối slot đảm bảo công khai, minh bạch, không phân biệt đối xử.

2. Công bố lịch điều phối slot của IATA trước mùa lịch bay trên trang thông tin điện tử của Cục Hàng không Việt Nam.

3. Quyết định điều chỉnh, thay đổi các nội dung quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 83 Thông tư này trong các trường hợp không lường trước được, ngoài khả năng kiểm soát, ảnh hưởng đến hoạt động khai thác vận tải hàng không, bao gồm:

a) Ảnh hưởng của thiên tai, thời tiết, dịch bệnh, chiến tranh, xung đột vũ trang, khủng bố và cấm vận;

b) Ảnh hưởng của việc đình công, biểu tình;

c) Dừng khai thác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo yêu cầu của cảng hàng không, sân bay khai thác đi, đến;

d) Nhà sản xuất thu hồi tàu bay hoặc động cơ tàu bay vì lý do kỹ thuật.

4. Báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét quyết định thay đổi, điều chỉnh các nội dung quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 83 Thông tư này trong các trường hợp ảnh hưởng đến hoạt động khai thác vận tải hàng không khác ngoài quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Công bố danh sách các cảng hàng không được điều phối toàn phần.

6. Quyết định hoạt động của Hội đồng slot.”.

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 99 như sau:

“Điều 99. Điều khoản chuyển tiếp

1. Giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay đã được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực tiếp tục có giá trị đến khi giấy phép hết hiệu lực.

2. Các chuỗi slot của các hãng hàng không Việt Nam được xác nhận đến ngày 28 tháng 02 năm 2023 của lịch bay mùa Hè năm 2023 được sử dụng làm cơ sở thông báo lịch sử cho lịch bay mùa Hè năm 2025 và năm 2026 trừ các chuỗi slot bị thu hồi do không sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 92 Thông tư này.

3. Đối với các chuỗi slot của hãng hàng không nước ngoài được xác nhận đến ngày cơ sở tính slot lịch sử tại lịch bay mùa Hè năm 2024 được sử dụng làm cơ sở thông báo lịch sử cho lịch bay mùa Hè năm 2025 và mùa Hè năm 2026.

4. Đối với các chuỗi slot xác nhận đến ngày cơ sở tính slot lịch sử của lịch bay mùa Đông năm 2023 được sử dụng để làm cơ sở thông báo lịch sử cho các hãng hàng không tại lịch bay mùa Đông năm 2024 và năm 2025, trừ các chuỗi slot bị thu hồi do không sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 92 Thông tư này.

5. Trường hợp các chuỗi slot mới của các hãng hàng không nước ngoài tại lịch bay mùa Hè năm 2024 đủ điều kiện thông báo slot lịch sử cho các mùa tương ứng tiếp theo làm vượt tham số điều phối slot, Cục Hàng không Việt Nam thực hiện việc điều phối slot của các hãng hàng không Việt Nam trên cơ sở tỷ lệ nắm giữ theo khung giờ tại thời điểm ngày cơ sở tính slot lịch sử quy định tại khoản 2 Điều này.

6. Các chuỗi slot trả trước ngày cơ sở tính slot lịch sử sẽ được thông báo slot lịch sử cho mùa lịch bay tương ứng trong giai đoạn từ lịch bay mùa Hè năm 2024 đến lịch bay mùa Hè năm 2026.”.

5. Bãi bỏ khoản 5 Điều 100 Thông tư số 29/2021/TT-BGTVT.
...
Mẫu số 5.1.2. Báo cáo sử dụng slot chuyến bay nội địa, quốc tế và việc lập kế hoạch khai thác hàng ngày so với slot được xác nhận
...
Mẫu số 5.1.5 Mẫu báo cáo sử dụng chuỗi slot theo số hiệu chuyến bay của mùa lịch bay để thông báo slot lịch sử
...
Mẫu số 5.1.6 Mẫu báo cáo giám sát thu hồi slot theo số hiệu chuyến bay
...
Mẫu số 5.2.1 Mẫu báo cáo giám sát sử dụng slot chuyến bay đi

Xem nội dung VB
Điều 64. Điều phối giờ hạ, cất cánh tại cảng hàng không, sân bay và sử dụng sân đỗ tàu bay
...
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quy trình, tiêu chí, thứ tự ưu tiên điều phối giờ hạ, cất cánh; chế độ báo cáo; ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu; cơ chế quản lý, giám sát và chế tài xử lý vi phạm liên quan đến giờ hạ, cất cánh tại cảng hàng không, sân bay Việt Nam.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 12 Chương II Thông tư 29/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 29/2021/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 52/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Công tác khẩn nguy sân bay được hướng dẫn bởi Điều 98 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022
Căn cứ Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay.
...
Điều 98. Công tác khẩn nguy sân bay

1. Công tác khẩn nguy sân bay bao gồm các tình huống sau:

a) Ứng phó tình huống tàu bay lâm nạn ngoài cảng hàng không, sân bay;

b) Khẩn nguy sân bay đối với tàu bay gặp sự cố, tai nạn trong cảng hàng không, sân bay;

c) Khẩn nguy sân bay liên quan đến tình huống các công trình, nhà xưởng, đài trạm tại cảng hàng không, sân bay bị cháy, nổ, bị sập đổ vì bão lốc, ngập úng, khẩn nguy y tế (bao gồm cả trường hợp tàu bay chở khách về từ vùng có dịch bệnh);

d) Khẩn nguy sân bay trong điều kiện môi trường khắc nghiệt, địa hình khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay phức tạp, gần biển;

đ) Khẩn nguy đối với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng theo quy định của pháp luật về an ninh hàng không.

2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay xây dựng kế hoạch khẩn nguy sân bay; xây dựng lực lượng khẩn nguy cảng hàng không, sân bay theo quy định của ICAO; hợp đồng phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác khẩn nguy sân bay.

3. Các đơn vị cung cấp dịch vụ hàng không trên địa bàn cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm đảm bảo đầy đủ lực lượng, phương tiện theo kế hoạch khẩn nguy sân bay của người khai thác cảng hàng không, sân bay.

4. Kế hoạch khẩn nguy sân bay bao gồm các nội dung sau:

a) Quy định chung: mục đích, đối tượng áp dụng, phạm vi trách nhiệm, căn cứ pháp lý để xây dựng, phân loại các tình huống khẩn nguy và quy trình sửa đổi, bổ sung tài liệu;

b) Tổ chức công tác khẩn nguy gồm: trung tâm khẩn nguy sân bay, trạm báo động khẩn nguy, ban chỉ huy hiện trường; thiết lập các khu vực, sơ đồ luồng tuyến, cổng cửa ra vào cho lực lượng, phương tiện tham gia vào công tác ứng phó khẩn nguy;

c) Phân định trách nhiệm cho các đơn vị trong việc tổ chức, phối hợp và thực hiện công tác khẩn nguy;

d) Hệ thống thông tin liên lạc phục vụ trong công tác khẩn nguy;

đ) Lực lượng, phương tiện, trang thiết bị sử dụng trong công tác khẩn nguy;

e) Điều tra và khôi phục: trách nhiệm của các đơn vị trong công tác điều tra và khôi phục sự cố, tai nạn;

g) Chế độ trực khẩn nguy và công tác huấn luyện, kiểm tra, diễn tập;

h) Quy chế báo cáo;

i) Quy chế phối hợp với ban chỉ huy khẩn nguy địa phương;

k) Các phụ lục gồm: vùng trách nhiệm tìm kiếm, cứu nạn của cảng hàng không, sân bay; sơ đồ thông báo khi có tình huống khẩn nguy; sơ đồ thông báo, báo động khi có hành vi can thiệp bất hợp pháp theo quy định của pháp luật về an ninh hàng không; sơ đồ chỉ huy, chỉ đạo khi có tình huống khẩn nguy; sơ đồ thông tin liên lạc, tần số quy định cho công tác khẩn nguy; danh bạ điện thoại của các cá nhân, tổ chức có liên quan trong công tác khẩn nguy; sơ đồ kẻ lưới ô vuông cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay; sơ đồ cổng, cửa, luồng tuyến ra vào của lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó với tình huống khẩn nguy; các tình huống khẩn nguy giả định.

5. Kế hoạch khẩn nguy sân bay bao gồm khẩn nguy tại chỗ, khẩn nguy hoàn toàn và được chia thành các giai đoạn:

a) Giai đoạn thu thập thông tin và đánh giá tình huống;

b) Giai đoạn báo động;

c) Giai đoạn khẩn nguy.

6. Người khai thác cảng hàng không, sân bay chỉ huy, điều hành các lực lượng hàng không để ứng phó ban đầu với các tình huống khẩn nguy sân bay, ứng phó tai nạn tàu bay trong khu vực thuộc phạm vi trách nhiệm được giao.

7. Người khai thác cảng hàng không, sân bay triển khai thực hiện kế hoạch khẩn nguy trong cảng hàng không, sân bay, cụ thể:

a) Triển khai các lực lượng khẩn nguy cứu nạn sẵn sàng ứng phó, tiếp cận khu vực sự cố, tai nạn;

b) Kích hoạt trung tâm khẩn nguy sân bay;

c) Thông báo cho các đơn vị hiệp đồng liên quan;

d) Dịch vụ y tế và cứu thương sẵn sàng ứng phó, tiếp cận khu vực sự cố, tai nạn;

đ) Thông báo cho người khai thác tàu bay lâm nguy, lâm nạn; thu thập thông tin liên quan đến các hàng hóa nguy hiểm trên tàu bay, thông báo cho những đơn vị liên quan;

e) Báo cáo Cảng vụ hàng không; thiết lập liên lạc với cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay liên quan đến việc đóng cảng hàng không, sân bay, chỉ định hành lang bay khẩn nguy, phát hành NOTAM;

g) Thông báo cho các cơ quan điều tra sự cố, tai nạn tàu bay theo quy định;

h) Thông báo cho bộ phận khí tượng để đưa ra thông báo khí tượng đặc biệt;

i) Bố trí để thực hiện khảo sát và chụp ảnh ngay lập tức đường cất hạ cánh bị ảnh hưởng để có các giải pháp xử lý kịp thời;

k) Thông báo cho bộ phận khám nghiệm tử thi trong trường hợp có tử vong và thiết lập cơ sở nhà xác tạm thời.

8. Diễn tập khẩn nguy sân bay phải được tổ chức định kỳ tại từng cảng hàng không, sân bay theo các cấp độ như sau:

a) Tổng diễn tập khẩn nguy sân bay được thực hiện với tần suất không quá 02 năm một lần;

b) Diễn tập khẩn nguy sân bay cơ sở được thực hiện với tần suất một lần 01 năm, khi tổng diễn tập khẩn nguy không được tổ chức định kỳ hoặc khi có những thiếu sót được phát hiện cần người khai thác cảng hàng không, sân bay khắc phục sớm hoặc khi có yêu cầu của Cục Hàng không Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp nơi có cảng hàng không, sân bay
...
3. Phối hợp thực hiện công tác khẩn nguy sân bay, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng, bảo đảm an ninh, an toàn hàng không và an ninh trật tự tại cảng hàng không sân bay và khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay theo quy định pháp luật.
Công tác khẩn nguy sân bay được hướng dẫn bởi Điều 98 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022
Công tác khẩn nguy sân bay được hướng dẫn bởi Điều 98 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022
Căn cứ Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay.
...
Điều 98. Công tác khẩn nguy sân bay

1. Công tác khẩn nguy sân bay bao gồm các tình huống sau:

a) Ứng phó tình huống tàu bay lâm nạn ngoài cảng hàng không, sân bay;

b) Khẩn nguy sân bay đối với tàu bay gặp sự cố, tai nạn trong cảng hàng không, sân bay;

c) Khẩn nguy sân bay liên quan đến tình huống các công trình, nhà xưởng, đài trạm tại cảng hàng không, sân bay bị cháy, nổ, bị sập đổ vì bão lốc, ngập úng, khẩn nguy y tế (bao gồm cả trường hợp tàu bay chở khách về từ vùng có dịch bệnh);

d) Khẩn nguy sân bay trong điều kiện môi trường khắc nghiệt, địa hình khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay phức tạp, gần biển;

đ) Khẩn nguy đối với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng theo quy định của pháp luật về an ninh hàng không.

2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay xây dựng kế hoạch khẩn nguy sân bay; xây dựng lực lượng khẩn nguy cảng hàng không, sân bay theo quy định của ICAO; hợp đồng phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác khẩn nguy sân bay.

3. Các đơn vị cung cấp dịch vụ hàng không trên địa bàn cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm đảm bảo đầy đủ lực lượng, phương tiện theo kế hoạch khẩn nguy sân bay của người khai thác cảng hàng không, sân bay.

4. Kế hoạch khẩn nguy sân bay bao gồm các nội dung sau:

a) Quy định chung: mục đích, đối tượng áp dụng, phạm vi trách nhiệm, căn cứ pháp lý để xây dựng, phân loại các tình huống khẩn nguy và quy trình sửa đổi, bổ sung tài liệu;

b) Tổ chức công tác khẩn nguy gồm: trung tâm khẩn nguy sân bay, trạm báo động khẩn nguy, ban chỉ huy hiện trường; thiết lập các khu vực, sơ đồ luồng tuyến, cổng cửa ra vào cho lực lượng, phương tiện tham gia vào công tác ứng phó khẩn nguy;

c) Phân định trách nhiệm cho các đơn vị trong việc tổ chức, phối hợp và thực hiện công tác khẩn nguy;

d) Hệ thống thông tin liên lạc phục vụ trong công tác khẩn nguy;

đ) Lực lượng, phương tiện, trang thiết bị sử dụng trong công tác khẩn nguy;

e) Điều tra và khôi phục: trách nhiệm của các đơn vị trong công tác điều tra và khôi phục sự cố, tai nạn;

g) Chế độ trực khẩn nguy và công tác huấn luyện, kiểm tra, diễn tập;

h) Quy chế báo cáo;

i) Quy chế phối hợp với ban chỉ huy khẩn nguy địa phương;

k) Các phụ lục gồm: vùng trách nhiệm tìm kiếm, cứu nạn của cảng hàng không, sân bay; sơ đồ thông báo khi có tình huống khẩn nguy; sơ đồ thông báo, báo động khi có hành vi can thiệp bất hợp pháp theo quy định của pháp luật về an ninh hàng không; sơ đồ chỉ huy, chỉ đạo khi có tình huống khẩn nguy; sơ đồ thông tin liên lạc, tần số quy định cho công tác khẩn nguy; danh bạ điện thoại của các cá nhân, tổ chức có liên quan trong công tác khẩn nguy; sơ đồ kẻ lưới ô vuông cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay; sơ đồ cổng, cửa, luồng tuyến ra vào của lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó với tình huống khẩn nguy; các tình huống khẩn nguy giả định.

5. Kế hoạch khẩn nguy sân bay bao gồm khẩn nguy tại chỗ, khẩn nguy hoàn toàn và được chia thành các giai đoạn:

a) Giai đoạn thu thập thông tin và đánh giá tình huống;

b) Giai đoạn báo động;

c) Giai đoạn khẩn nguy.

6. Người khai thác cảng hàng không, sân bay chỉ huy, điều hành các lực lượng hàng không để ứng phó ban đầu với các tình huống khẩn nguy sân bay, ứng phó tai nạn tàu bay trong khu vực thuộc phạm vi trách nhiệm được giao.

7. Người khai thác cảng hàng không, sân bay triển khai thực hiện kế hoạch khẩn nguy trong cảng hàng không, sân bay, cụ thể:

a) Triển khai các lực lượng khẩn nguy cứu nạn sẵn sàng ứng phó, tiếp cận khu vực sự cố, tai nạn;

b) Kích hoạt trung tâm khẩn nguy sân bay;

c) Thông báo cho các đơn vị hiệp đồng liên quan;

d) Dịch vụ y tế và cứu thương sẵn sàng ứng phó, tiếp cận khu vực sự cố, tai nạn;

đ) Thông báo cho người khai thác tàu bay lâm nguy, lâm nạn; thu thập thông tin liên quan đến các hàng hóa nguy hiểm trên tàu bay, thông báo cho những đơn vị liên quan;

e) Báo cáo Cảng vụ hàng không; thiết lập liên lạc với cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay liên quan đến việc đóng cảng hàng không, sân bay, chỉ định hành lang bay khẩn nguy, phát hành NOTAM;

g) Thông báo cho các cơ quan điều tra sự cố, tai nạn tàu bay theo quy định;

h) Thông báo cho bộ phận khí tượng để đưa ra thông báo khí tượng đặc biệt;

i) Bố trí để thực hiện khảo sát và chụp ảnh ngay lập tức đường cất hạ cánh bị ảnh hưởng để có các giải pháp xử lý kịp thời;

k) Thông báo cho bộ phận khám nghiệm tử thi trong trường hợp có tử vong và thiết lập cơ sở nhà xác tạm thời.

8. Diễn tập khẩn nguy sân bay phải được tổ chức định kỳ tại từng cảng hàng không, sân bay theo các cấp độ như sau:

a) Tổng diễn tập khẩn nguy sân bay được thực hiện với tần suất không quá 02 năm một lần;

b) Diễn tập khẩn nguy sân bay cơ sở được thực hiện với tần suất một lần 01 năm, khi tổng diễn tập khẩn nguy không được tổ chức định kỳ hoặc khi có những thiếu sót được phát hiện cần người khai thác cảng hàng không, sân bay khắc phục sớm hoặc khi có yêu cầu của Cục Hàng không Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp nơi có cảng hàng không, sân bay
...
3. Phối hợp thực hiện công tác khẩn nguy sân bay, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng, bảo đảm an ninh, an toàn hàng không và an ninh trật tự tại cảng hàng không sân bay và khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay theo quy định pháp luật.
Công tác khẩn nguy sân bay được hướng dẫn bởi Điều 98 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022
Công tác khẩn nguy sân bay được hướng dẫn bởi Điều 98 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022
Căn cứ Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay.
...
Điều 98. Công tác khẩn nguy sân bay

1. Công tác khẩn nguy sân bay bao gồm các tình huống sau:

a) Ứng phó tình huống tàu bay lâm nạn ngoài cảng hàng không, sân bay;

b) Khẩn nguy sân bay đối với tàu bay gặp sự cố, tai nạn trong cảng hàng không, sân bay;

c) Khẩn nguy sân bay liên quan đến tình huống các công trình, nhà xưởng, đài trạm tại cảng hàng không, sân bay bị cháy, nổ, bị sập đổ vì bão lốc, ngập úng, khẩn nguy y tế (bao gồm cả trường hợp tàu bay chở khách về từ vùng có dịch bệnh);

d) Khẩn nguy sân bay trong điều kiện môi trường khắc nghiệt, địa hình khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay phức tạp, gần biển;

đ) Khẩn nguy đối với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng theo quy định của pháp luật về an ninh hàng không.

2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay xây dựng kế hoạch khẩn nguy sân bay; xây dựng lực lượng khẩn nguy cảng hàng không, sân bay theo quy định của ICAO; hợp đồng phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác khẩn nguy sân bay.

3. Các đơn vị cung cấp dịch vụ hàng không trên địa bàn cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm đảm bảo đầy đủ lực lượng, phương tiện theo kế hoạch khẩn nguy sân bay của người khai thác cảng hàng không, sân bay.

4. Kế hoạch khẩn nguy sân bay bao gồm các nội dung sau:

a) Quy định chung: mục đích, đối tượng áp dụng, phạm vi trách nhiệm, căn cứ pháp lý để xây dựng, phân loại các tình huống khẩn nguy và quy trình sửa đổi, bổ sung tài liệu;

b) Tổ chức công tác khẩn nguy gồm: trung tâm khẩn nguy sân bay, trạm báo động khẩn nguy, ban chỉ huy hiện trường; thiết lập các khu vực, sơ đồ luồng tuyến, cổng cửa ra vào cho lực lượng, phương tiện tham gia vào công tác ứng phó khẩn nguy;

c) Phân định trách nhiệm cho các đơn vị trong việc tổ chức, phối hợp và thực hiện công tác khẩn nguy;

d) Hệ thống thông tin liên lạc phục vụ trong công tác khẩn nguy;

đ) Lực lượng, phương tiện, trang thiết bị sử dụng trong công tác khẩn nguy;

e) Điều tra và khôi phục: trách nhiệm của các đơn vị trong công tác điều tra và khôi phục sự cố, tai nạn;

g) Chế độ trực khẩn nguy và công tác huấn luyện, kiểm tra, diễn tập;

h) Quy chế báo cáo;

i) Quy chế phối hợp với ban chỉ huy khẩn nguy địa phương;

k) Các phụ lục gồm: vùng trách nhiệm tìm kiếm, cứu nạn của cảng hàng không, sân bay; sơ đồ thông báo khi có tình huống khẩn nguy; sơ đồ thông báo, báo động khi có hành vi can thiệp bất hợp pháp theo quy định của pháp luật về an ninh hàng không; sơ đồ chỉ huy, chỉ đạo khi có tình huống khẩn nguy; sơ đồ thông tin liên lạc, tần số quy định cho công tác khẩn nguy; danh bạ điện thoại của các cá nhân, tổ chức có liên quan trong công tác khẩn nguy; sơ đồ kẻ lưới ô vuông cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay; sơ đồ cổng, cửa, luồng tuyến ra vào của lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó với tình huống khẩn nguy; các tình huống khẩn nguy giả định.

5. Kế hoạch khẩn nguy sân bay bao gồm khẩn nguy tại chỗ, khẩn nguy hoàn toàn và được chia thành các giai đoạn:

a) Giai đoạn thu thập thông tin và đánh giá tình huống;

b) Giai đoạn báo động;

c) Giai đoạn khẩn nguy.

6. Người khai thác cảng hàng không, sân bay chỉ huy, điều hành các lực lượng hàng không để ứng phó ban đầu với các tình huống khẩn nguy sân bay, ứng phó tai nạn tàu bay trong khu vực thuộc phạm vi trách nhiệm được giao.

7. Người khai thác cảng hàng không, sân bay triển khai thực hiện kế hoạch khẩn nguy trong cảng hàng không, sân bay, cụ thể:

a) Triển khai các lực lượng khẩn nguy cứu nạn sẵn sàng ứng phó, tiếp cận khu vực sự cố, tai nạn;

b) Kích hoạt trung tâm khẩn nguy sân bay;

c) Thông báo cho các đơn vị hiệp đồng liên quan;

d) Dịch vụ y tế và cứu thương sẵn sàng ứng phó, tiếp cận khu vực sự cố, tai nạn;

đ) Thông báo cho người khai thác tàu bay lâm nguy, lâm nạn; thu thập thông tin liên quan đến các hàng hóa nguy hiểm trên tàu bay, thông báo cho những đơn vị liên quan;

e) Báo cáo Cảng vụ hàng không; thiết lập liên lạc với cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay liên quan đến việc đóng cảng hàng không, sân bay, chỉ định hành lang bay khẩn nguy, phát hành NOTAM;

g) Thông báo cho các cơ quan điều tra sự cố, tai nạn tàu bay theo quy định;

h) Thông báo cho bộ phận khí tượng để đưa ra thông báo khí tượng đặc biệt;

i) Bố trí để thực hiện khảo sát và chụp ảnh ngay lập tức đường cất hạ cánh bị ảnh hưởng để có các giải pháp xử lý kịp thời;

k) Thông báo cho bộ phận khám nghiệm tử thi trong trường hợp có tử vong và thiết lập cơ sở nhà xác tạm thời.

8. Diễn tập khẩn nguy sân bay phải được tổ chức định kỳ tại từng cảng hàng không, sân bay theo các cấp độ như sau:

a) Tổng diễn tập khẩn nguy sân bay được thực hiện với tần suất không quá 02 năm một lần;

b) Diễn tập khẩn nguy sân bay cơ sở được thực hiện với tần suất một lần 01 năm, khi tổng diễn tập khẩn nguy không được tổ chức định kỳ hoặc khi có những thiếu sót được phát hiện cần người khai thác cảng hàng không, sân bay khắc phục sớm hoặc khi có yêu cầu của Cục Hàng không Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp nơi có cảng hàng không, sân bay
...
3. Phối hợp thực hiện công tác khẩn nguy sân bay, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng, bảo đảm an ninh, an toàn hàng không và an ninh trật tự tại cảng hàng không sân bay và khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay theo quy định pháp luật.
Công tác khẩn nguy sân bay được hướng dẫn bởi Điều 98 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022