Hướng dẫn xác định giá trị tài sản trên đất, giá trị quyền sử dụng đất trong quản lý sử dụng tài sản công mới nhất
Nội dung chính
Hướng dẫn xác định giá trị tài sản trên đất, giá trị quyền sử dụng đất trong quản lý sử dụng tài sản công mới nhất
Căn cứ theo điểm a khoản 3 Điều 15a Nghị định 166/2017/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 4 Điều 4 Nghị định 286/2025/NĐ-CP quy định về xác định giá trị tài sản trên đất, giá trị quyền sử dụng đất trong quản lý sử dụng tài sản công cụ thể như sau:
- Trường hợp mua sắm hoặc nhận chuyển nhượng tài sản trên đất (gắn với quyền sử dụng đất) thì cơ quan Việt Nam ở nước ngoài đề nghị bên có tài sản (Bên bán) tách riêng giá trị của từng tài sản trên đất và giá trị quyền sử dụng đất để ghi vào Hợp đồng/Thỏa thuận mua, bán, chuyển nhượng làm căn cứ hạch toán giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản trên đất.
+ Trường hợp Bên bán không tách riêng được giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản trên đất thì cơ quan Việt Nam ở nước ngoài hạch toán giá trị quyền sử dụng đất (nguyên giá, giá trị còn lại) theo giá trị quy ước là 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) (sau đây gọi là giá trị quy ước); giá trị tài sản trên đất xác định bằng toàn bộ giá trị mua sắm hoặc nhận chuyển nhượng trừ (-) đi giá trị quy ước đối với quyền sử dụng đất, trường hợp có nhiều tài sản trên đất thì căn cứ diện tích sàn sử dụng để thực hiện phân bổ, xác định giá trị từng tài sản trên đất.
- Trường hợp mua sắm hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (không gắn với tài sản trên đất) hoặc tài sản trên đất (không gắn với quyền sử dụng đất) thì căn cứ Hợp đồng/Thỏa thuận mua, bán, chuyển nhượng để hạch toán giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản trên đất.
- Trường hợp nhận điều chuyển tài sản trên đất, quyền sử dụng đất thì xác định giá trị tài sản trên đất, giá trị quyền sử dụng đất theo nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản.

Hướng dẫn xác định giá trị tài sản trên đất, giá trị quyền sử dụng đất trong quản lý sử dụng tài sản công mới nhất (Hình từ Internet)
Hạch toán giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị như thế nào?
Căn cứ theo Điều 100 Nghị định 186/2025/NĐ-CP quy định về hạch toán giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị tài sản cụ thể như sau:
- Giá trị quyền sử dụng đất tính thành tiền là giá trị tài sản cố định được tính trong giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Giá trị quyền sử dụng đất được hạch toán vào giá trị tài sản và theo dõi trên sổ kế toán theo quy định của pháp luật kế toán; diện tích đất, hồ sơ về đất được ghi chép, theo dõi trên sổ tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo quy định tại Chương XI Nghị định 186/2025/NĐ-CP được sử dụng làm dữ liệu khi tổ chức thực hiện báo cáo kê khai tài sản công trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công theo quy định tại Nghị định 186/2025/NĐ-CP;
+ Không sử dụng giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo quy định tại Chương XI Nghị định 186/2025/NĐ-CP để xác định giá khi tổ chức bán tài sản công, sử dụng tài sản công thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư, sử dụng tài sản công để góp vốn liên doanh, liên kết, xác định giá trị tài sản công khi chuyển đổi mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
Thực hiện điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất để hạch toán trong các trường hợp nào?
Căn cứ theo Điều 99 Nghị định 186/2025/NĐ-CP quy định về điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất cụ thể như sau:
Điều 99. Điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất để hạch toán trong các trường hợp sau:
a) Thực hiện điều chỉnh theo định kỳ 05 năm một lần kể từ năm 2026 khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố bảng giá đất lần đầu theo quy định của Luật Đất đai năm 2024.
b) Khi diện tích đất sử dụng có thay đổi so với diện tích đất đã được xác định giá trị quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
Thực hiện kiểm kê đất đai theo quy định của pháp luật;
Khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, giao bổ sung hoặc chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng thêm một phần diện tích đất theo quy định của pháp luật;
Các trường hợp khác làm thay đổi diện tích đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
c) Thay đổi mục đích sử dụng đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
d) Khi kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản công theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.
2. Việc điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo Mẫu số 08b/TSC-QSDĐ ban hành kèm theo Nghị định này. Văn bản điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất được lập thành 02 bản; 01 bản do cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng đất lưu; 01 bản gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (nếu có cơ quan quản lý cấp trên).
Theo đó, cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất để hạch toán trong các trường hợp sau:
- Thực hiện điều chỉnh theo định kỳ 05 năm một lần kể từ năm 2026 khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố bảng giá đất lần đầu theo quy định Luật Đất đai 2024.
- Khi diện tích đất sử dụng có thay đổi so với diện tích đất đã được xác định giá trị quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
+ Thực hiện kiểm kê đất đai theo quy định của pháp luật;
+ Khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, giao bổ sung hoặc chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng thêm một phần diện tích đất theo quy định của pháp luật;
+ Các trường hợp khác làm thay đổi diện tích đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
- Thay đổi mục đích sử dụng đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Khi kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản công theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.
Trên đây là toàn bộ nội dung về "Hướng dẫn xác định giá trị tài sản trên đất, giá trị quyền sử dụng đất trong quản lý sử dụng tài sản công mới nhất"
