Cơ quan nào có thẩm quyền tính và quyết định số tiền sử dụng đất được giảm từ 06/11/2025
Nội dung chính
Cơ quan nào có thẩm quyền tính và quyết định số tiền sử dụng đất được giảm từ 06/11/2025
Căn cứ tại khoản 8 Điều 19 Nghị định 103/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 22 Điều 1 Nghị định 291/2025/NĐ-CP quy định về giảm tiền sử dụng đất như sau:
Điều 19. Giảm tiền sử dụng đất
[...]
8. Thẩm quyền tính và quyết định số tiền sử dụng đất được giảm:
a) Trưởng cơ quan thuế tỉnh, thành phố xác định và ban hành quyết định giảm tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài.
b) Trưởng cơ quan thuế cơ sở xác định và ban hành quyết định giảm tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
Như vậy, thẩm quyền tính và quyết định số tiền sử dụng đất được giảm được quy định như sau:
- Trưởng cơ quan thuế tỉnh, thành phố xác định và ban hành quyết định giảm tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài.
- Trưởng cơ quan thuế cơ sở xác định và ban hành quyết định giảm tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.

Cơ quan nào có thẩm quyền tính và quyết định số tiền sử dụng đất được giảm từ 06/11/2025 (Hình từ Internet)
Trường hợp nào không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất theo Nghị định 291?
Căn cứ tại khoản 5 Điều 17 Nghị định 103/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 5 Điều 1 Nghị định 291/2025/NĐ-CP quy định nguyên tắc thực hiện miễn giảm tiền sử dụng đất đối với các đối tượng được miễn giảm tiền sử dụng đất như sau:
Điều 17. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với các đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất
[...]
5. Không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất; đất xây dựng nhà ở thương mại theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai năm 2024.
Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất trong trường hợp giao đất tái định cư thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Riêng trường hợp miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người và trường hợp Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và không có chỗ ở nào khác trong địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất bị thu hồi theo quy định tại điểm b, điểm l khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai năm 2024 thì thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 18, khoản 1 Điều 19 Nghị định này.
[...]
Như vậy, không áp dụng miễn giảm tiền sử dụng đất trong trường hợp:
- Đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất;
- Đất xây dựng nhà ở thương mại theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai 2024 cụ thể:
Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan, trừ trường hợp sử dụng đất xây dựng nhà ở thương mại, sử dụng đất thương mại, dịch vụ.
Đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất từ 06/11/2025 như nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 17 Nghị định 103/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 5 Điều 1 Nghị định 291/2025/NĐ-CP quy định về nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với các đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất như sau:
Điều 17. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với các đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Nghị định này chỉ được miễn hoặc giảm một lần tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở khi được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang đất ở hoặc được công nhận vào mục đích đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai.
Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân là người nghèo, người dân tộc thiểu số chỉ áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân sinh sống (thường trú) tại nơi có đất; hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Trong một hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng thành viên thành mức giảm chung của cả hộ, nhưng mức giảm tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp.
[...]
Như vậy, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Nghị định 103/2024/NĐ-CP chỉ được miễn hoặc giảm một lần tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở khi được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang đất ở hoặc được công nhận vào mục đích đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai.
