Xử lý nhà đất bằng hình thức thu hồi tài sản công như thế nào?
Nội dung chính
Xử lý nhà đất bằng hình thức thu hồi tài sản công như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 11 Nghị định 03/2025/NĐ-CP, việc thu hồi tài sản công là nhà, đất được áp dụng trong các trường hợp sau:
(1) Nhà, đất không sử dụng liên tục quá 12 tháng, trừ trường hợp đang triển khai thủ tục để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật mà không thuộc trường hợp thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai
(2) Tặng cho, góp vốn, cho mượn, cho thuê, liên doanh, liên kết, sử dụng nhà, đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự không đúng quy định, trừ nhà, đất thuộc vụ việc đã được Tòa án nhân dân có thẩm quyền thụ lý
(3) Nhà, đất sử dụng không hiệu quả hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi tổ chức bộ máy, thay đổi chức năng, nhiệm vụ.
Và theo khoản 2 Điều 11 Nghị định 03/2025/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có nhà, đất) ban hành Quyết định thu hồi nhà, đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương và địa phương quản lý (bao gồm cả nhà, đất của địa phương khác trên địa bàn) sau khi cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án thu hồi.
Đồng thời, khoản 3 Điều 11 Nghị định 03/2025/NĐ-CP quy định về nội dung Quyết định thu hồi, việc bàn giao, tiếp nhận và xử lý, khai thác nhà, đất sau khi có Quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017, Nghị định 151/2017/NĐ-CP; không thực hiện sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định này khi xử lý nhà, đất sau khi đã có Quyết định thu hồi.
Bên cạnh đó, khoản 4 Điều 11 Nghị định 03/2025/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ như sau: Việc bồi thường, hỗ trợ trong trường hợp thu hồi nhà, đất được thực hiện theo quy định về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Trong đó, trường hợp thu hồi nhà, đất trong trường hợp (1) và (2) như trên thì việc bồi thường, hỗ trợ được xác định tương tự trường hợp Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; trường hợp thu hồi nhà, đất trường hợp (3) thì việc bồi thường, hỗ trợ được xác định tương tự trường hợp Nhà nước thu hồi đất do người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Xử lý nhà đất bằng hình thức thu hồi tài sản công như thế nào? (Hình từ Internet)
Thu hồi tài sản công tại cơ quan nhà nước trong các trường hợp nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 41 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 quy định như sau:
Điều 41. Thu hồi tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Tài sản công bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Trụ sở làm việc không sử dụng liên tục quá 12 tháng;
b) Được Nhà nước giao trụ sở mới hoặc đầu tư xây dựng trụ sở khác để thay thế;
c) Tài sản được sử dụng không đúng đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức; sử dụng sai mục đích, cho mượn;
d) Chuyển nhượng, bán, tặng cho, góp vốn, sử dụng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự không đúng quy định; sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định;
đ) Tài sản đã được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc việc sử dụng, khai thác không hiệu quả hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi tổ chức bộ máy, thay đổi chức năng, nhiệm vụ;
e) Phải thay thế do yêu cầu đổi mới kỹ thuật, công nghệ theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;
g) Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tự nguyện trả lại tài sản cho Nhà nước;
h) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan nhà nước có tài sản bị thu hồi có trách nhiệm bàn giao tài sản cho cơ quan quy định tại khoản 3 Điều này theo đúng quyết định thu hồi. Nghiêm cấm việc tháo dỡ, thay đổi các bộ phận của tài sản đã có quyết định thu hồi.
[...]
Theo đó, tài sản công tại cơ quan nhà nước bị thu hồi trong các trường hợp sau:
- Trụ sở làm việc không sử dụng liên tục quá 12 tháng;
- Được Nhà nước giao trụ sở mới hoặc đầu tư xây dựng trụ sở khác để thay thế;
- Tài sản sử dụng không đúng đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức; sử dụng sai mục đích, cho mượn;
- Chuyển nhượng, bán, tặng cho, góp vốn, sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự không đúng quy định; sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định;
- Đã được giao, đầu tư xây dựng, mua sắm nhưng không còn nhu cầu hoặc sử dụng không hiệu quả hoặc giảm nhu cầu do thay đổi tổ chức, bộ máy, chức năng, nhiệm vụ;
- Phải thay thế do yêu cầu đổi mới kỹ thuật, công nghệ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
- Cơ quan nhà nước tự nguyện trả lại tài sản cho Nhà nước;
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Mẫu Biên bản kiểm tra hiện trạng nhà đất thuộc tài sản công là mẫu quy định ở đâu?
Mẫu Biên bản kiểm tra hiện trạng nhà đất thuộc tài sản công là Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 03/2025/NĐ-CP.
Dưới đây là Biên bản kiểm tra hiện trạng nhà đất:
Mẫu Biên bản kiểm tra hiện trạng nhà đất thuộc tài sản công: Tải về