Xử lý giá đất, tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với dự án bất động sản tại TP HCM

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Xử lý giá đất, tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với dự án bất động sản tại TP HCM

Nội dung chính

Xử lý giá đất, tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với dự án bất động sản tại TP HCM

Ngày 30/11/2024, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 170/2024/QH15 về cơ chế, chính sách đặc thù để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án, đất đai trong kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án tại Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và tỉnh Khánh Hòa. 

Theo đó, Điều 8 Nghị quyết 170/2024/QH15 việc xử lý giá đất, tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với 03 dự án tại TPHCM trong Báo cáo kết quả kiểm tra số 332/BC-TTCP ngày 09/12/2020 của Thanh tra Chính phủ như sau:

(1) Thời điểm xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất đối với dự án 1.330 căn hộ trong Báo cáo kết quả kiểm tra số 332/BC-TTCP ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Thanh tra Chính phủ được xác định như sau:

- Đối với phần diện tích đất tương đương với tiền sử dụng đất mà nhà đầu tư đã tạm nộp cho cơ quan nhà nước thì thời điểm xác định giá đất là thời điểm thanh lý hợp đồng với nhà đầu tư (ngày 30 tháng 3 năm 2018);

- Đối với phần diện tích đất chưa nộp tiền sử dụng đất thì thời điểm xác định giá đất là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất (ngày 11/12/2020).

(2) Thời điểm xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất đối với khu đất 30,2 ha phường Bình Khánh và khu đất 30,1 ha Nam Rạch Chiếc trong Báo cáo kết quả kiểm tra số 332/BC-TTCP ngày 09/12/2020 của Thanh tra Chính phủ được xác định như sau:

- Đối với phần diện tích đất hoán đổi tương ứng với số tiền nhà đầu tư đã đầu tư tại khu đất 30,2 ha phường Bình Khánh đến thời điểm năm 2008 (chi phi bồi thường, hỗ trợ, đầu tư xây dựng đã được kiểm toán, thẩm định) thì thời điểm xác định giá đất là thời điểm hoàn thành việc thu hồi đất, bồi thường khu đất 30,2 ha phường Bình Khánh (ngày 20/11/2008);

- Đối với phần diện tích đất chưa nộp tiền sử dụng đất thì thời điểm xác định giá đất là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất khu đất 30,1 ha Nam Rạch Chiếc (ngày 18/4/2017).

Xử lý giá đất, tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với dự án bất động sản tại TP HCM (hình từ internet)

Xử lý giá đất, tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với dự án bất động sản tại TP HCM (hình từ internet)

Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đất đai có các nhiệm vụ gì?

Theo quy định tại Điều 234 Luật Đất đai 2024 như sau:

Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đất đai, kiểm toán đất đai
...
4. Nội dung thanh tra, kiểm tra về đất đai bao gồm:
a) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của Ủy ban nhân dân các cấp;
b) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất và của tổ chức, cá nhân khác có liên quan;
c) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc lĩnh vực đất đai.
5. Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đất đai có các nhiệm vụ sau đây:
a) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan nhà nước, người sử dụng đất trong việc quản lý, sử dụng đất đai;
b) Đôn đốc thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật đất đai; phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra, thanh tra viên, công chức làm công tác thanh tra về đất đai, quy trình, thủ tục tiến hành thanh tra về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
7. Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng đất đai theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Theo đó, thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đất đai có nhiệm vụ quan trọng trong việc thanh tra, kiểm tra việc thực thi pháp luật.

Đồng thời, đôn đốc việc thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật đất đai và ngăn chặn, xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Hình thức và phương pháp kiểm tra về đất đai được quy định như thế nào?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 103 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Căn cứ, thẩm quyền, trách nhiệm, nội dung và hình thức kiểm tra chuyên ngành đất đai
...
3. Hình thức, phương pháp kiểm tra
a) Việc kiểm tra chuyên ngành đất đai thực hiện theo kế hoạch hằng năm hoặc đột xuất; được thực hiện bằng hình thức thành lập Đoàn kiểm tra hoặc văn bản cử Tổ kiểm tra, cử người được giao nhiệm vụ kiểm tra;
b) Kế hoạch kiểm tra ban hành trước ngày 31 tháng 12 của năm trước để thực hiện hoạt động kiểm tra định kỳ; quyết định, văn bản kiểm tra đột xuất khi có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này. Kế hoạch kiểm tra hằng năm phải bảo đảm không trùng lặp về nội dung, đối tượng, phạm vi với kế hoạch thanh tra đất đai;
c) Việc tổ chức kiểm tra được thực hiện bằng nhiều hình thức, gồm: tổ chức kiểm tra tại địa điểm kiểm tra hoặc gửi hồ sơ tới cơ quan thực hiện kiểm tra hoặc tổ chức họp trực tuyến về nội dung kiểm tra hoặc hình thức khác (nếu có).

Theo đó, việc kiểm tra chuyên ngành đất đai được thực hiện theo kế hoạch hằng năm hoặc đột xuất, thông qua hình thức thành lập Đoàn kiểm tra hoặc cử Tổ kiểm tra, người được giao nhiệm vu.

Kế hoạch kiểm tra phải được ban hành trước ngày 31 tháng 12 của năm trước và đảm bảo không trùng lặp với kế hoạch thanh tra đất đai.

Các hình thức kiểm tra đa dạng, bao gồm kiểm tra trực tiếp tại địa phương, gửi hồ sơ cho cơ quan thực hiện kiểm tra, tổ chức họp trực tuyến hoặc các phương pháp khác.

saved-content
unsaved-content
260