15:25 - 13/12/2025

Mẫu xác nhận bảng lương 12 tháng gần nhất cho người lao động mua nhà ở xã hội TPHCM

Thực nhận không quá 40 triệu thu nhập mua nhà ở xã hội tính như thế nào? Mẫu xác nhận bảng lương 12 tháng gần nhất cho người lao động mua nhà ở xã hội TPHCM

Mua bán Căn hộ chung cư tại Hồ Chí Minh

Xem thêm Mua bán Căn hộ chung cư tại Hồ Chí Minh

Nội dung chính

    Mẫu xác nhận bảng lương 12 tháng gần nhất cho người lao động mua nhà ở xã hội TPHCM

    Giấy xác nhận bảng lương hay đơn xin xác nhận bản lương là loại giấy tờ dùng để xác định mức thu nhập thực tế, mức lương hàng tháng mà người lao động nhận được khi làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

    Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản có liên quan không có quy định cụ thể về mẫu phiếu xác nhận bảng lương.

    Theo đó, người lao động có thể tham khảo mẫu xác nhận bảng lương 12 tháng gần nhất để mua nhà ở xã hội như sau:

    Mẫu xác nhận bảng lương 12 tháng gần nhất cho người lao động mua nhà ở xã hội TPHCM

    TẢI VỀ: Mẫu xác nhận bảng lương 12 tháng gần nhất cho người lao động mua nhà ở xã hội TPHCM

    Mẫu xác nhận bảng lương 12 tháng gần nhất cho người lao động mua nhà ở xã hội TPHCM (Hình từ Internet)

    Thực nhận không quá 40 triệu thu nhập mua nhà ở xã hội tính như thế nào?

    Căn cứ Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP được sửa đổi khoản 2 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP về điều kiện về thu nhập mua nhà ở xã hội từ 10/10/2025 áp dụng mức 40 triệu thu nhập mua nhà ở xã hội như sau:

    Điều 30. Điều kiện về thu nhập
    1. Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
    a) Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
    Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
    b) Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
    c) Thời gian xác định điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này là trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác nhận.
    d) Căn cứ điều kiện, mức thu nhập của từng khu vực trên địa bàn, chính sách ưu đãi về nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức, số lượng người phụ thuộc theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định hệ số điều chỉnh mức thu nhập quy định tại điểm a, điểm b khoản này nhưng không vượt quá tỷ lệ giữa thu nhập bình quân đầu người tại địa phương so với thu nhập bình quân đầu người của cả nước; quyết định chính sách khuyến khích tiếp cận nhà ở xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội có từ ba (03) người phụ thuộc trở lên trong cùng một hộ gia đình.
    2. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở trong trường hợp không có Hợp đồng lao động thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập theo quy định tại khoản 1 Điều này và được cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận.
    Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở tại thời điểm đối tượng đề nghị xác nhận căn cứ thông tin cơ sở dữ liệu về dân cư để thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập

    Như vậy, mức 40 triệu thu nhập mua nhà ở xã hội áp dụng đối với người đứng đơn đã kết hôn và tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận của vợ chồng là 40 triệu tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    Trường hợp không có Hợp đồng lao động thì phải được cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận thu nhập đủ điều kiện.

    Mức 40 triệu thu nhập mua nhà ở xã hội này là tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận, thường gọi là lương net. Mức thu nhập mua nhà xã hội là số tiền thực tế mà người lao động nhận được sau khi đã trừ hết các khoản thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và các khoản bảo hiểm bắt buộc (BHXH, BHYT, BHTN).

    Lưu ý: Đối tượng áp dụng điều kiện thu nhập trên là đối tượng quy định tại khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023.

    Thời gian xác định điều kiện về thu nhập là trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác nhận.

    Xem thêm: >> Mẫu hồ sơ mua nhà ở xã hội 2026 TPHCM bản word? Bộ hồ sơ mua nhà ở xã hội 2026 tại TPHCM

    Mẫu xác nhận về điều kiện thu nhập cho người có HĐLĐ là mẫu nào?

    Theo đó, mẫu giấy xác nhận về điều kiện thu nhập mới nhất được quy định tại Phụ lục Thông tư 32/2025/TT-BXD.

    Mẫu giấy xác nhận thu nhập mua nhà ở xã hôi (áp dụng cho người có thu nhập thấp, người lao động có hợp đồng lao động, cán bộ, công chức, viên chức) là Mẫu 01a phụ lục Thông tư 32/2025/TT-BXD.

    >> Mẫu xác nhận về điều kiện thu nhập cho người có HĐLĐ <<

    Trần Thị Thu Phương
    Từ khóa
    Mẫu xác nhận bảng lương 12 tháng gần nhất Mẫu xác nhận bảng lương 12 tháng gần nhất cho người lao động Mẫu xác nhận bảng lương Mẫu xác nhận về điều kiện thu nhập Thu nhập mua nhà ở xã hội
    1