Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp xã trong xác định và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo Nghị định 291 là gì?
Nội dung chính
Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp xã trong xác định và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo Nghị định 291 là gì?
Căn cứ theo khoản 5 Điều 44 Nghị định 103/2024/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi điểm d khoản 17 và điểm b khoản 22 Điều 1 Nghị định 291/2025/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp xã trong xác định và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất từ ngày 06/11/2025 cụ thể như sau:
(1) Xác nhận số kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp (bao gồm cả việc xác nhận số kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và đã ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành nhưng đến nay mới đề nghị được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp).
(2) Cùng với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu và các thông tin trên Bảng kê thanh toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
(3) Xác định khoản tiền tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp (trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê) hoặc được quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất (trường hợp thuê đất trả tiền hằng năm) đối với trường hợp tự nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành nhưng đến nay mới đề nghị được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
(4) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP và pháp luật khác có liên quan.

Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp xã trong xác định và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo Nghị định 291 là gì? (Hình từ Internet)
Cơ quan nào có thẩm quyền tính và quyết định số tiền sử dụng đất được giảm từ 06/11/2025
Căn cứ tại khoản 8 Điều 19 Nghị định 103/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 22 Điều 1 Nghị định 291/2025/NĐ-CP quy định về giảm tiền sử dụng đất như sau:
Điều 19. Giảm tiền sử dụng đất
[...]
8. Thẩm quyền tính và quyết định số tiền sử dụng đất được giảm:
a) Trưởng cơ quan thuế tỉnh, thành phố xác định và ban hành quyết định giảm tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài.
b) Trưởng cơ quan thuế cơ sở xác định và ban hành quyết định giảm tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
Như vậy, thẩm quyền tính và quyết định số tiền sử dụng đất được giảm được quy định như sau:
- Trưởng cơ quan thuế tỉnh, thành phố xác định và ban hành quyết định giảm tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài.
- Trưởng cơ quan thuế cơ sở xác định và ban hành quyết định giảm tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
Đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất từ 06/11/2025 như nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 17 Nghị định 103/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 5 Điều 1 Nghị định 291/2025/NĐ-CP quy định về nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với các đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất như sau:
Điều 17. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với các đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Nghị định này chỉ được miễn hoặc giảm một lần tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở khi được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang đất ở hoặc được công nhận vào mục đích đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai.
Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân là người nghèo, người dân tộc thiểu số chỉ áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân sinh sống (thường trú) tại nơi có đất; hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Trong một hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng thành viên thành mức giảm chung của cả hộ, nhưng mức giảm tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp.
[...]
Như vậy, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Nghị định 103/2024/NĐ-CP chỉ được miễn hoặc giảm một lần tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở khi được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang đất ở hoặc được công nhận vào mục đích đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trên đây là toàn bộ nội dung về "Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp xã trong xác định và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo Nghị định 291 là gì?"
