Nghị quyết 170/2024/QH15 về Cơ chế, chính sách đặc thù để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với dự án, đất đai trong kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và tỉnh Khánh Hòa do Quốc hội ban hành

Số hiệu 170/2024/QH15
Ngày ban hành 30/11/2024
Ngày có hiệu lực 01/04/2025
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Quốc hội
Người ký Trần Thanh Mẫn
Lĩnh vực Bất động sản,Bộ máy hành chính

QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Nghị quyết số: 170/2024/QH15

Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2024

 

NGHỊ QUYẾT

CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ ĐỂ THÁO GỠ KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN, ĐẤT ĐAI TRONG KẾT LUẬN THANH TRA, KIỂM TRA, BẢN ÁN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG VÀ TỈNH KHÁNH HÒA

QUỐC HỘI

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 63/2020/QH14;

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Nghị quyết này quy định cơ chế, chính sách đặc thù để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án, đất đai trong kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án tại Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và tỉnh Khánh Hòa được xác định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này và 1.313 trường hợp vi phạm thời hạn sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị quyết này.

2. Nghị quyết này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân có liên quan đến các dự án, đất đai quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 2. Nguyên tắc thực hiện

1. Bảo đảm đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý theo quy định tại Nghị quyết này và quy định của pháp luật có liên quan, phù hợp với các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là thành viên, ký kết.

2. Các kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án đã có hiệu lực thi hành phải được thực hiện nghiêm. Chỉ xem xét, xử lý, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với việc thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án mà nguyên nhân dẫn đến vi phạm, sai phạm do lỗi của cơ quan quản lý nhà nước hoặc do lỗi của cả cơ quan quản lý nhà nước và nhà đầu tư; sau khi đã xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và khắc phục hậu quả các vi phạm về kinh tế, thu hồi lợi ích vật chất do hành vi vi phạm.

3. Đối với dự án, đất đai thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết này mà đang trong quá trình tiến hành tố tụng hình sự thì việc áp dụng quy định của Nghị quyết này chỉ được thực hiện sau khi có bản án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định đình chỉ vụ án; trường hợp bản án đã có hiệu lực pháp luật có nội dung quyết định xử lý về đất đai khác với quy định của Nghị quyết này thì thực hiện theo bản án đã có hiệu lực pháp luật.

4. Việc tổ chức thực hiện Nghị quyết này bảo đảm phân cấp, phân quyền theo quy định; không hợp thức hóa các vi phạm, không để phát sinh sai phạm mới; kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân có hành vi lợi dụng việc thực hiện Nghị quyết này để tham nhũng, tiêu cực.

5. Việc tổ chức thực hiện Nghị quyết này bảo đảm phù hợp với thực tiễn khách quan, hoàn cảnh lịch sử cụ thể; lợi ích chung, tổng thể; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các chủ thể có liên quan theo quy định của pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, không làm phát sinh tranh chấp, khiếu kiện, nhất là tranh chấp có yếu tố nước ngoài.

Điều 3. Xử lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp vi phạm về thời hạn sử dụng đất đối với đất sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

1. Đối với 06 trường hợp tại Kết luận thanh tra số 2852/KL-TTCP ngày 02 tháng 11 năm 2012 của Thanh tra Chính phủ mà chưa điều chỉnh thời hạn sử dụng đất theo Kết luận thanh tra quy định tại phần I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này thì thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

a) Trường hợp dự án đã thực hiện đầu tư, đưa đất vào sử dụng thì điều chỉnh thời hạn sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp thành 50 năm tính từ ngày ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc bàn giao đất thực tế.

Trường hợp nhà đầu tư trước đây đã nộp tiền sử dụng đất theo thời hạn sử dụng đất lâu dài thì thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng công trình trên đất theo quy định của pháp luật về xây dựng; trường hợp không phải cấp giấy phép xây dựng thì thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm bắt đầu xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng xác định;

b) Trường hợp nhà đầu tư chưa thực hiện đầu tư, chưa đưa đất vào sử dụng mà được gia hạn sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai số 31/2024/QH15 thì thực hiện điều chỉnh thời hạn sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định tại điểm a khoản này; trường hợp Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất ghi trong Giấy chứng nhận thì thu hồi Giấy chứng nhận đó.

2. Đối với 14 trường hợp tại Kết luận thanh tra số 2852/KL-TTCP ngày 02 tháng 11 năm 2012 của Thanh tra Chính phủ đã thực hiện điều chỉnh thời hạn sử dụng đất theo Kết luận thanh tra quy định tại phần II Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này thì tiếp tục được sử dụng đất theo thời hạn sử dụng đất đã được điều chỉnh.

3. Đối với 1.313 trường hợp vi phạm thời hạn sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận tương tự các trường hợp trong Kết luận thanh tra số 2852/KL-TTCP ngày 02 tháng 11 năm 2012 của Thanh tra Chính phủ do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng tự rà soát, báo cáo theo yêu cầu tại Kết luận thanh tra thì thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

a) Trường hợp chưa điều chỉnh thời hạn sử dụng đất thành 50 năm thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Trường hợp đã điều chỉnh thời hạn sử dụng đất thành 50 năm trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng chịu trách nhiệm toàn diện trước Quốc hội, Chính phủ về kết quả rà soát 1.313 trường hợp vi phạm thời hạn sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản này.

Điều 4. Xử lý về tiếp tục sử dụng đất, xác định giá đất, tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với 13 dự án tại thành phố Đà Nẵng trong Kết luận thanh tra số 269/KL-TTCP ngày 16 tháng 9 năm 2019 của Thanh tra Chính phủ

1. Đối với 03 dự án đã được Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng giao đất, cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 quy định tại phần III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này thì Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng rà soát, giải quyết theo quy định sau đây:

[...]
126