Luật Đất đai 2024

Nghị quyết 170/2024/QH15 về Cơ chế, chính sách đặc thù để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với dự án, đất đai trong kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và tỉnh Khánh Hòa do Quốc hội ban hành

Số hiệu 170/2024/QH15
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 30/11/2024
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bất động sản,Bộ máy hành chính
Loại văn bản Nghị quyết
Người ký Trần Thanh Mẫn
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Nghị quyết số: 170/2024/QH15

Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2024

NGHỊ QUYẾT

CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ ĐỂ THÁO GỠ KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN, ĐẤT ĐAI TRONG KẾT LUẬN THANH TRA, KIỂM TRA, BẢN ÁN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG VÀ TỈNH KHÁNH HÒA

QUỐC HỘI

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 63/2020/QH14;

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Nghị quyết này quy định cơ chế, chính sách đặc thù để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án, đất đai trong kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án tại Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và tỉnh Khánh Hòa được xác định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này và 1.313 trường hợp vi phạm thời hạn sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị quyết này.

2. Nghị quyết này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân có liên quan đến các dự án, đất đai quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 2. Nguyên tắc thực hiện

1. Bảo đảm đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý theo quy định tại Nghị quyết này và quy định của pháp luật có liên quan, phù hợp với các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là thành viên, ký kết.

2. Các kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án đã có hiệu lực thi hành phải được thực hiện nghiêm. Chỉ xem xét, xử lý, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với việc thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án mà nguyên nhân dẫn đến vi phạm, sai phạm do lỗi của cơ quan quản lý nhà nước hoặc do lỗi của cả cơ quan quản lý nhà nước và nhà đầu tư; sau khi đã xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và khắc phục hậu quả các vi phạm về kinh tế, thu hồi lợi ích vật chất do hành vi vi phạm.

3. Đối với dự án, đất đai thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết này mà đang trong quá trình tiến hành tố tụng hình sự thì việc áp dụng quy định của Nghị quyết này chỉ được thực hiện sau khi có bản án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định đình chỉ vụ án; trường hợp bản án đã có hiệu lực pháp luật có nội dung quyết định xử lý về đất đai khác với quy định của Nghị quyết này thì thực hiện theo bản án đã có hiệu lực pháp luật.

4. Việc tổ chức thực hiện Nghị quyết này bảo đảm phân cấp, phân quyền theo quy định; không hợp thức hóa các vi phạm, không để phát sinh sai phạm mới; kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân có hành vi lợi dụng việc thực hiện Nghị quyết này để tham nhũng, tiêu cực.

5. Việc tổ chức thực hiện Nghị quyết này bảo đảm phù hợp với thực tiễn khách quan, hoàn cảnh lịch sử cụ thể; lợi ích chung, tổng thể; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các chủ thể có liên quan theo quy định của pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, không làm phát sinh tranh chấp, khiếu kiện, nhất là tranh chấp có yếu tố nước ngoài.

Điều 3. Xử lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp vi phạm về thời hạn sử dụng đất đối với đất sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

1. Đối với 06 trường hợp tại Kết luận thanh tra số 2852/KL-TTCP ngày 02 tháng 11 năm 2012 của Thanh tra Chính phủ mà chưa điều chỉnh thời hạn sử dụng đất theo Kết luận thanh tra quy định tại phần I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này thì thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

a) Trường hợp dự án đã thực hiện đầu tư, đưa đất vào sử dụng thì điều chỉnh thời hạn sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp thành 50 năm tính từ ngày ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc bàn giao đất thực tế.

Trường hợp nhà đầu tư trước đây đã nộp tiền sử dụng đất theo thời hạn sử dụng đất lâu dài thì thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng công trình trên đất theo quy định của pháp luật về xây dựng; trường hợp không phải cấp giấy phép xây dựng thì thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm bắt đầu xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng xác định;

b) Trường hợp nhà đầu tư chưa thực hiện đầu tư, chưa đưa đất vào sử dụng mà được gia hạn sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai số 31/2024/QH15 thì thực hiện điều chỉnh thời hạn sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định tại điểm a khoản này; trường hợp Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất ghi trong Giấy chứng nhận thì thu hồi Giấy chứng nhận đó.

2. Đối với 14 trường hợp tại Kết luận thanh tra số 2852/KL-TTCP ngày 02 tháng 11 năm 2012 của Thanh tra Chính phủ đã thực hiện điều chỉnh thời hạn sử dụng đất theo Kết luận thanh tra quy định tại phần II Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này thì tiếp tục được sử dụng đất theo thời hạn sử dụng đất đã được điều chỉnh.

3. Đối với 1.313 trường hợp vi phạm thời hạn sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận tương tự các trường hợp trong Kết luận thanh tra số 2852/KL-TTCP ngày 02 tháng 11 năm 2012 của Thanh tra Chính phủ do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng tự rà soát, báo cáo theo yêu cầu tại Kết luận thanh tra thì thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

a) Trường hợp chưa điều chỉnh thời hạn sử dụng đất thành 50 năm thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Trường hợp đã điều chỉnh thời hạn sử dụng đất thành 50 năm trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng chịu trách nhiệm toàn diện trước Quốc hội, Chính phủ về kết quả rà soát 1.313 trường hợp vi phạm thời hạn sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản này.

Điều 4. Xử lý về tiếp tục sử dụng đất, xác định giá đất, tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với 13 dự án tại thành phố Đà Nẵng trong Kết luận thanh tra số 269/KL-TTCP ngày 16 tháng 9 năm 2019 của Thanh tra Chính phủ

1. Đối với 03 dự án đã được Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng giao đất, cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 quy định tại phần III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này thì Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng rà soát, giải quyết theo quy định sau đây:

a) Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng rà soát, hoàn thiện theo thẩm quyền các thủ tục về đất đai, đầu tư, xây dựng, môi trường, lâm nghiệp của dự án theo quy định của pháp luật tại thời điểm áp dụng Nghị quyết này và chịu trách nhiệm toàn diện trước Quốc hội, Chính phủ về nội dung, kết quả rà soát, hoàn thiện thủ tục của dự án.

Nhà đầu tư được tiếp tục sử dụng đất để thực hiện dự án trong trường hợp sau khi rà soát, hoàn thiện thủ tục mà dự án đáp ứng đầy đủ các điều kiện: phù hợp với quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch đô thị (quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu) đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật; không vi phạm quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh, quy hoạch 03 loại rừng (hoặc quy hoạch lâm nghiệp) đã được phê duyệt; nhà đầu tư đáp ứng đủ năng lực, điều kiện thực hiện dự án theo quy định của pháp luật có liên quan;

b) Nhà đầu tư được tiếp tục thực hiện dự án phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo đúng quy định của pháp luật;

c) Trường hợp sau khi rà soát mà dự án không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này thì thực hiện thu hồi đất để quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Đối với 10 dự án đã được Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng giao đất, cho thuê đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 quy định tại phần IV Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này thì Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng rà soát quá trình triển khai thực hiện dự án cho đến thời điểm áp dụng Nghị quyết này để giải quyết theo quy định sau đây:

a) Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng rà soát, hoàn thiện theo thẩm quyền các thủ tục về đất đai, đầu tư, xây dựng, môi trường, lâm nghiệp của dự án theo quy định của pháp luật tại thời điểm áp dụng Nghị quyết này và chịu trách nhiệm toàn diện trước Quốc hội, Chính phủ về nội dung, kết quả rà soát, hoàn thiện thủ tục của dự án.

Nhà đầu tư được tiếp tục sử dụng đất để thực hiện dự án trong trường hợp sau khi rà soát, hoàn thiện thủ tục mà dự án đáp ứng đầy đủ các điều kiện: phù hợp với quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch đô thị (quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu) đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật; phù hợp quy định của pháp luật về đất đai, đầu tư, xây dựng, môi trường, lâm nghiệp; bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh đối với đất ven biển và các khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh để thực hiện dự án; nhà đầu tư đáp ứng đủ năng lực, điều kiện thực hiện dự án theo quy định của pháp luật có liên quan;

b) Nhà đầu tư được tiếp tục thực hiện dự án phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định tại điểm c và điểm d khoản này;

c) Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng rà soát việc xác định giá đất đối với các dự án được tiếp tục thực hiện, tính và thu nộp đầy đủ vào ngân sách nhà nước các khoản nghĩa vụ tài chính của dự án. Trường hợp giao đất, cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc xác định giá đất thực hiện tương tự các dự án quy định tại Điều 7 của Nghị quyết này; trường hợp giao đất, cho thuê đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc xác định giá đất thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 257 của Luật Đất đai số 31/2024/QH15;

d) Nhà đầu tư được tiếp tục thực hiện dự án phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo đúng quy định của pháp luật sau khi xác định lại giá đất, tính các khoản nghĩa vụ tài chính;

đ) Trường hợp sau khi rà soát mà dự án không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này thì thực hiện thu hồi đất để quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành;

e) Đối với các dự án quy định tại khoản này, đến thời điểm Nghị quyết này có hiệu lực thi hành mà chủ đầu tư chưa nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì thực hiện thu hồi đất để quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 5. Xử lý về tiếp tục sử dụng đất, xác định giá đất, tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với 11 dự án tại tỉnh Khánh Hòa trong Kết luận thanh tra số 250/KL-TTCP ngày 11 tháng 9 năm 2020 của Thanh tra Chính phủ

1. Đối với 05 dự án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại phần V Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này thì Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa rà soát, giải quyết theo quy định sau đây:

a) Nhà đầu tư được tiếp tục sử dụng đất để thực hiện dự án trong trường hợp sau khi rà soát, tại thời điểm áp dụng Nghị quyết này mà dự án đáp ứng đầy đủ các điều kiện: phù hợp với quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch đô thị (quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu) đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật; không vi phạm quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh; nhà đầu tư đáp ứng đủ năng lực, điều kiện thực hiện dự án theo quy định của pháp luật có liên quan;

b) Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa rà soát việc xác định giá đất đối với các dự án quy định tại điểm a khoản này, tính và thu nộp đầy đủ vào ngân sách nhà nước các khoản nghĩa vụ tài chính của dự án. Trường hợp giao đất, cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc xác định giá đất áp dụng tương tự như các dự án trên địa bàn thành phố Đà Nẵng quy định tại Điều 7 của Nghị quyết này; trường hợp giao đất, cho thuê đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc xác định giá đất thực hiện như quy định tại điểm c khoản 2 Điều 257 của Luật Đất đai số 31/2024/QH15;

c) Nhà đầu tư được tiếp tục thực hiện dự án phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo đúng quy định của pháp luật sau khi xác định lại giá đất, tính các khoản nghĩa vụ tài chính;

d) Trường hợp sau khi rà soát mà dự án không đủ điều kiện tiếp tục thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này thì thực hiện thu hồi đất để quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Đối với 06 dự án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu thầu quy định tại phần VI Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này thì Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa rà soát, giải quyết theo quy định sau đây:

a) Nhà đầu tư được tiếp tục sử dụng đất để thực hiện dự án trong trường hợp sau khi rà soát, tại thời điểm áp dụng Nghị quyết này mà dự án đáp ứng đầy đủ các điều kiện: phù hợp với quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch đô thị (quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu) đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật; không vi phạm quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh; nhà đầu tư đáp ứng đủ năng lực, điều kiện thực hiện dự án theo quy định của pháp luật có liên quan;

b) Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa rà soát việc xác định giá đất đối với các dự án quy định tại điểm a khoản này, tính và thu nộp đầy đủ vào ngân sách nhà nước các khoản nghĩa vụ tài chính của dự án. Trường hợp giao đất, cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc xác định giá đất áp dụng tương tự như các dự án trên địa bàn thành phố Đà Nẵng quy định tại Điều 7 của Nghị quyết này; trường hợp giao đất, cho thuê đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc xác định giá đất thực hiện như quy định tại điểm c khoản 2 Điều 257 của Luật Đất đai số 31/2024/QH15;

c) Nhà đầu tư được tiếp tục thực hiện dự án phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo đúng quy định của pháp luật sau khi xác định lại giá đất, tính các khoản nghĩa vụ tài chính;

d) Trường hợp sau khi rà soát mà dự án không đủ điều kiện tiếp tục thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này thì thực hiện thu hồi đất để quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 6. Xử lý về tiếp tục sử dụng đất, xác định giá đất, tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với dự án tại số 39 - 39B Bến Vân Đồn, phường 12, quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh trong Kết luận thanh tra số 757/KL-TTCP ngày 13 tháng 5 năm 2021 của Thanh tra Chính phủ

Nhà đầu tư được tiếp tục sử dụng đất để thực hiện dự án sau khi đã xử lý về hành chính, hình sự đối với các cá nhân, tổ chức có vi phạm, sai phạm, khắc phục hậu quả các vi phạm về kinh tế, thu hồi lợi ích vật chất do hành vi vi phạm theo bản án đã có hiệu lực pháp luật.

Điều 7. Xử lý về giá đất tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với 16 dự án tại thành phố Đà Nẵng trong Kết luận thanh tra số 2852/KL-TTCP ngày 02 tháng 11 năm 2012 của Thanh tra Chính phủ

Giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các nghĩa vụ tài chính đối với dự án Khu đất Tuyên Sơn - Túy Loan trong Kết luận thanh tra số 2852/KL-TTCP ngày 02 tháng 11 năm 2012 của Thanh tra Chính phủ và 15 dự án được Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng rà soát, báo cáo theo yêu cầu tại Kết luận thanh tra quy định tại phần VIII Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này được xác định như sau:

1. Đối với các dự án được Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ ngày 24 tháng 12 năm 2004 đến trước ngày 27 tháng 02 năm 2006 thì giá đất tính tiền sử dụng đất và các nghĩa vụ tài chính là giá đất trong Bảng giá đất áp dụng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng tại thời điểm ban hành quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

2. Đối với các dự án được Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ ngày 27 tháng 02 năm 2006 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì giá đất tính tiền sử dụng đất và các nghĩa vụ tài chính là giá đất trong Bảng giá đất tại thời điểm ban hành quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; trường hợp tại thời điểm ban hành quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà giá đất này chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp;

3. Đối với các dự án được Nhà nước cho thuê đất từ ngày 10 tháng 12 năm 2005 đến trước ngày 01 tháng 10 năm 2009 thì giá đất tính tiền thuê đất và các nghĩa vụ tài chính là giá đất trong Bảng giá đất áp dụng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng tại thời điểm ban hành quyết định cho thuê đất;

4. Đối với các dự án được Nhà nước cho thuê đất từ ngày 01 tháng 10 năm 2009 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì giá đất tính tiền thuê đất và các nghĩa vụ tài chính là giá đất trong Bảng giá đất áp dụng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng tại thời điểm ban hành quyết định cho thuê đất; trường hợp tại thời điểm ban hành quyết định cho thuê đất mà giá đất này chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp.

Điều 8. Xử lý về giá đất, tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các dự án tại Thành phố Hồ Chí Minh trong Báo cáo kết quả kiểm tra số 332/BC-TTCP ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Thanh tra Chính phủ

1. Thời điểm xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất đối với dự án 1.330 căn hộ trong Báo cáo kết quả kiểm tra số 332/BC-TTCP ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Thanh tra Chính phủ được xác định như sau:

a) Đối với phần diện tích đất tương đương với tiền sử dụng đất mà nhà đầu tư đã tạm nộp cho cơ quan nhà nước thì thời điểm xác định giá đất là thời điểm thanh lý hợp đồng với nhà đầu tư (ngày 30 tháng 3 năm 2018);

b) Đối với phần diện tích đất chưa nộp tiền sử dụng đất thì thời điểm xác định giá đất là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất (ngày 11 tháng 12 năm 2020).

2. Thời điểm xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất đối với khu đất 30,2 ha phường Bình Khánh và khu đất 30,1 ha Nam Rạch Chiếc trong Báo cáo kết quả kiểm tra số 332/BC-TTCP ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Thanh tra Chính phủ được xác định như sau:

a) Đối với phần diện tích đất hoán đổi tương ứng với số tiền nhà đầu tư đã đầu tư tại khu đất 30,2 ha phường Bình Khánh đến thời điểm năm 2008 (chi phí bồi thường, hỗ trợ, đầu tư xây dựng đã được kiểm toán, thẩm định) thì thời điểm xác định giá đất là thời điểm hoàn thành việc thu hồi đất, bồi thường khu đất 30,2 ha phường Bình Khánh (ngày 20 tháng 11 năm 2008);

b) Đối với phần diện tích đất chưa nộp tiền sử dụng đất thì thời điểm xác định giá đất là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất khu đất 30,1 ha Nam Rạch Chiếc (ngày 18 tháng 4 năm 2017).

Điều 9. Tổ chức thực hiện

1. Chính phủ quy định chi tiết và tổ chức thực hiện Nghị quyết này; chịu trách nhiệm toàn diện về tính chính xác, đầy đủ, trung thực của hồ sơ, tài liệu, số liệu, thông tin trình Quốc hội và danh mục dự án tại Nghị quyết này so với những nội dung được cấp có thẩm quyền kết luận; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Nghị quyết, không để phát sinh tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện, không hợp thức hóa các vi phạm, không để phát sinh sai phạm mới, không để xảy ra việc trục lợi chính sách, lợi ích nhóm, thất thoát, lãng phí.

2. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp tổ chức thực hiện Nghị quyết này.

3. Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm thực hiện kiểm toán việc xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các dự án quy định tại các điều 4, 5, 6, 7 và 8 của Nghị quyết này theo quy định của pháp luật và Nghị quyết này.

4. Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng và Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết này tại địa phương.

Trong quá trình áp dụng quy định tại Nghị quyết này mà các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có quy định thuận lợi hơn thì được lựa chọn áp dụng quy định của các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.

5. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội Thành phố Hồ Chí Minh, Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố Đà Nẵng, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Khánh Hòa, đại biểu Quốc hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Điều 10. Điều khoản thi hành

Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2025.

Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 30 tháng 11 năm 2024.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Trần Thanh Mẫn

PHỤ LỤC

DANH MỤC CHI TIẾT DỰ ÁN TẠI CÁC KẾT LUẬN THANH TRA, KIỂM TRA, BẢN ÁN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG VÀ TỈNH KHÁNH HÒA
(Kèm theo Nghị quyết số 170/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội)

I. Danh mục 06 trường hợp vi phạm nêu trong Kết luận thanh tra số 2852/KL-TTCP ngày 02 tháng 11 năm 2012 của Thanh tra Chính phủ được quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị quyết

STT

TÊN DỰ ÁN

ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN

1

Khu đất A2, Khu tái định cư đầu tuyến Sơn Trà - Điện Ngọc, diện tích 10.063 m² của bà Phạm Thị Đông, đã chuyển nhượng cho bà Nguyễn Thị Xuân ngày 23/5/2011

Phường Thọ Quang, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

2

Khu đất làm Khách sạn 36 Bạch Đằng của Công ty Xây dựng 79 chuyển nhượng cho Công ty TNHH Mặt trời Sông Hàn ngày 17/10/2011

Phường Thạch Thang, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

3

Khu đất 5.000 m² ở phường An Hải Tây, quận Sơn Trà của Công ty TNHH TNL chuyển nhượng cho Công ty CP Xây lắp dầu khí Miền Trung ngày 30/6/2010 và sau đó chuyển nhượng cho Công ty CP Vĩnh Thiện Đà Nẵng ngày 17/10/2011

Phường An Hải Tây, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

4

Lô đất thực hiện Dự án của Công ty TNHH Cà phê Trung Nguyên (với diện tích 8.478 m²) đã được cấp 02 GCN QSDĐ (chuyển nhượng cho 02 nhà đầu tư thứ cấp): GCN QSDĐ số AC 791702 với diện tích 600 m² đã chuyển nhượng cho Công ty TNHH IVC năm 2008; GCN QSDĐ số AC 791703 với diện tích 7.878m² đã chuyển nhượng cho Công ty CP Xây dựng Công trình giao thông 586 và Công ty CP Bảo Gia; sau đó được chuyển đổi tên thành Công ty CP Địa ốc Vũ Châu Long năm 2008.

Phường Hải Châu I, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

5

Khu đất 8.000 m² ở đường Phạm Văn Đồng của Công ty CP Khang Hưng được cấp GCN QSDĐ số AC 791795 ngày 13/12/2005. Ngày 16/3/2012, UBND thành phố đã thu hồi GCN QSDĐ số AC 791795 và tách thửa cấp đổi thành 09 GCN QSDĐ. Sau đó, có 06 GCN QSDĐ đã được điều chỉnh thời hạn sử dụng đất thành "50 năm”, còn 03 GCN QSDĐ chuyển nhượng trước thời điểm công bố Kết luận thanh tra số 2852/KL-TTCP, chưa điều chỉnh thời hạn gồm: GCN QSDĐ số BI 143302 chuyển nhượng ngày 05/10/2012, GCN QSDĐ số BI 143304 chuyển nhượng ngày 07/5/2012; GCN QSDĐ số BI 143306 chuyển nhượng ngày 02/10/2012.

Phường An Hải Bắc, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

6

Khu đất Dự án Khu du lịch kết hợp làng Vila ở Cồn Mân Quang, quận Sơn Trà (diện tích: 50.000 m²) của Công ty CP ĐTXD và PTHT Nam Việt Á.

Cồn Mân Quang, Phường Thọ Quang, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

II. Danh mục 14 trường hợp vi phạm nêu trong Kết luận thanh tra số 2852/KL-TTCP ngày 02 tháng 11 năm 2012 của Thanh tra Chính phủ được quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết

STT

TÊN DỰ ÁN

ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN

GHI CHÚ

1

Khu đất A3

(Diện tích 24.238 m²)

Khu tái định cư đầu tuyến Sơn Trà - Điện Ngọc

Bổ sung theo Phụ lục số 2 Kết luận thanh tra số 2852/KL-TTCP

Phường Thọ Quang, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

Địa điểm do Thanh tra Chính phủ bổ sung tại Phụ lục của Văn bản số 387/TTCP-C.V ngày 24/10/2024

2

Khu đất A4, A5

(Diện tích A4: 12.919 m², Diện tích A5: 9.021 m²)

Khu tái định cư đầu tuyến Sơn Trà - Điện Ngọc

Bổ sung theo Phụ lục số 2 Kết luận thanh tra số 2852/KL-TTCP

Phường Thọ Quang, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

Địa điểm do Thanh tra Chính phủ bổ sung tại Phụ lục của Văn bản số 387/TTCP-C.V ngày 24/10/2024

3

Khu đất giao cho Công ty CP Địa ốc Vịnh Thuận Phước

(Diện tích: 50.294 m²)

Phường Nại Hiên Đông và Thọ Quang, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

Bổ sung theo Phụ lục số 2 Kết luận thanh tra số 2852/KL-TTCP

4

05 khu đất giao cho Công ty cổ phần Seaprodex Thuận Phước

(Diện tích: 147.752 m²)

Phường Nại Hiên Đông và Thọ Quang, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

Bổ sung theo Phụ lục số 2 Kết luận thanh tra số 2852/KL-TTCP

5

Lô đất A1.1

(Diện tích: 11.206 m²)

Khu Bắc Công viên Đài tưởng niệm

Bổ sung theo Phụ lục Số 2 Kết luận thanh tra Số 2852/KL-TTCP

Phường Hòa Cường Bắc, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

Địa điểm do Thanh tra Chính phủ bổ sung tại Phụ lục của Văn bản số 387/TTCP-C.V ngày 24/10/2024

6

Dự án khu biệt thự nghỉ dưỡng du lịch cao cấp Sunrise

(Diện tích: 156.094 m²)

Khu phía đông đường du lịch ven biển Sơn Trà - Điện Ngọc

Bổ sung theo Phụ lục số 2 Kết luận thanh tra số 2852/KL-TTCP

Phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng

Địa điểm do Thanh tra Chính phủ bổ sung tại Phụ lục của Văn bản số 387/TTCP-C.V ngày 24/10/2024

7

Dự án Tổ hợp thương mại du lịch và biệt thự ven sông Hàn

(Diện tích 237.047 m²)

Ven Sông Hàn

Bổ sung theo Phụ lục số 2 Kết luận thanh tra số 2852/KL-TTCP

Phường An Hải Đông, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

Địa điểm do Thanh tra Chính phủ bổ sung tại Phụ lục của Văn bản số 387/TTCP-C.V ngày 24/10/2024

8

Khu đất số 84 đường Hùng Vương

(Diện tích: 11.170,6 m²)

Phường Hải Châu 1, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

Bổ sung theo Phụ lục số 2 Kết luận thanh tra số 2852/KL-TTCP

9

Khu đất chuyển quyền sử dụng đất cho Ban QLDATĐ3 (Diện tích: 13.666,25 m²)

Lô A4 đường 45m và đường Phạm Văn Đồng. Phường An Hải Bắc, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

Bổ sung theo Phụ lục số 2 Kết luận thanh tra số 2852/KL-TTCP

10

Khu đất chuyển quyền sử dụng đất cho ông Nguyễn Hữu Sinh

(Diện tích: 18.000 m²)

Phường An Hải Bắc, phường Phước Mỹ, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

Bổ sung theo Phụ lục số 2 Kết luận thanh tra số 2852/KL-TTCP

11

Lô đất 15.450 m²

Công ty cổ phần Tư vấn - Kiểm định - Xây dựng Bách khoa trúng đấu giá

Phường An Hải Bắc, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

Bổ sung theo Phụ lục số 2 Kết luận thanh tra số 2852/KL-TTCP

12

Khu đất 62.539,8 m² đường ven biển Sơn Trà - Điện Ngọc

Đường Khuê Trung, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng

Bổ sung theo Phụ lục số 2 Kết luận thanh tra số 2852/KL-TTCP

Phường Khuê Trung, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng

Địa điểm do Thanh tra Chính phủ bổ sung tại Phụ lục của Văn bản số 387/TTCP-C.V ngày 24/10/2024

13

Khu đất Dự án khu dân cư khu vực hồ 1-2 Bàu Thạc Gián (Diện tích 5.515 m²)

Ngã ba đường Tản Đà - Hàm Nghi, Phường Thạc Gián, quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng

Bổ sung theo Phụ lục số 2 Kết luận thanh tra số 2852/KL-TTCP

14

Khu đất cuối đường Phạm Văn Đồng chuyển nhượng cho ông Hoàng Hải và bà Trung Thị Lâm Ngọc (Diện tích 2.538 m²)

Phía Nam cuối đường Phạm Văn Đồng

Bổ sung theo Phụ lục số 2 Kết luận thanh tra số 2852/KL-TTCP

Phường Phước Mỹ, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

Địa điểm do Thanh tra Chính phủ bổ sung tại Phụ lục của Văn bản số 387/TTCP-C.V ngày 24/10/2024

III. Danh mục 03 dự án vi phạm nêu trong Kết luận thanh tra số 269/KL-TTCP ngày 16 tháng 9 năm 2019 của Thanh tra Chính phủ đã được Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng giao đất, cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 được quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị quyết

STT

TÊN DỰ ÁN

ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN

1

Dự án Tổ hợp Khu Du lịch - dịch vụ cao cấp Sơn Trà (Sontra Resort&Spa) của Công ty Cổ phần Sơn Trà

Phường Thọ Quang, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

2

Dự án Khu nhà nghỉ và du lịch sinh thái Bãi Trẹm

Phường Thọ Quang, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

3

Dự án Khu du lịch Bãi Bụt của Công ty Cổ phần Hải Duy

Phường Thọ Quang, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

IV. Danh mục 10 dự án vi phạm nêu trong Kết luận thanh tra số 269/KL-TTCP ngày 16 tháng 9 năm 2019 của Thanh tra Chính phủ được quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị quyết

STT

TÊN DỰ ÁN

ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN

1

Dự án Khu du lịch sinh thái biển Bãi Bắc (Intercontinental)

Phường Thọ Quang, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

2

Dự án khu du lịch Bãi Trẹm (Savico)

Phường Thọ Quang, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

3

Dự án Khu Du lịch sinh thái, nhà nghỉ, dịch vụ tại bán đảo Sơn Trà

Phường Thọ Quang, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

4

Dự án Khu Du lịch sinh thái biển Tiên Sa

Phường Thọ Quang, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

5

Dự án Khu DL nghỉ dưỡng và Biệt thự sinh thái cao cấp Ghềnh Đa - Mũi Nghê

Phường Thọ Quang, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

6

Dự án Khu du lịch sinh thái biển, biệt thự cao cấp Ghềnh Bàn - Bãi Đa

Phường Thọ Quang, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

7

Dự án Khu DL ven biển và Biệt thự sinh thái cao cấp Hồ Xanh

Phường Thọ Quang, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

8

Dự án Khu du lịch Biển Đông mở rộng (dự án khu du lịch Bãi Rạng)

Phường Thọ Quang, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

9

Dự án Khu DL nghỉ dưỡng sinh thái cao cấp Tây Nam Suối Đá

Phường Thọ Quang, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

10

Dự án Khu du lịch sinh thái biển kết hợp nuôi trồng thủy sản

Phường Thọ Quang, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

V. Danh mục 05 dự án vi phạm nêu trong Kết luận thanh tra số 250/KL-TTCP ngày 11 tháng 9 năm 2020 của Thanh tra Chính phủ được quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị quyết

STT

TÊN DỰ ÁN

ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN

1

Dự án Khu liên hợp dịch vụ Thương mại, khách sạn, căn hộ du lịch và Văn phòng cho thuê Luna

Số 18 đường Trần Hưng Đạo, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa

2

Dự án khách sạn The Horizon Nha Trang

Số 102 đường Dương Hiến Quyền, phường Vĩnh Hòa, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa

3

Dự án khu nhà ở cao cấp Hoàng Phú - tại thành phố Nha Trang

Phường Vĩnh Hòa, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa

4

Dự án khu phức hợp Thiên Triều - thành phố Nha Trang

Bãi Dương, phường Vĩnh Phước, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa

5

Dự án Cao ốc, văn phòng, khách sạn Cattiger

Số 12 đường Lê Thánh Tôn, phường Phước Tiến, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa

VI. Danh mục 06 dự án vi phạm nêu trong Kết luận thanh tra số 250/KL-TTCP ngày 11 tháng 9 năm 2020 của Thanh tra Chính phủ được quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị quyết

STT

TÊN DỰ ÁN

ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN

1

Dự án The Arena của Công ty cổ phần Trần Thái Cam Ranh

Khu du lịch Bắc bán đảo Cam Ranh, phường Cam Nghĩa, thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa

2

Dự án Câu lạc bộ du thuyền và Nghỉ dưỡng Cam Ranh

Khu du lịch Bắc bán đảo Cam Ranh, phường Cam Nghĩa, thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa

3

Dự án Evason Ana Mandara Cam Ranh & Spa

Khu du lịch Bắc bán đảo Cam Ranh, xã Cam Hải Đông, huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa

4

Dự án Khu du lịch Sài Gòn - Cam Ranh

Khu du lịch Bắc bán đảo Cam Ranh, xã Cam Hải Đông, huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa

5

Dự án Khu du lịch sinh thái và Nghỉ dưỡng cao cấp Eurowindow Nha Trang

Khu du lịch Bắc bán đảo Cam Ranh, xã Cam Hải Đồng, huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa

6

Dự án Tổ hợp khách sạn căn hộ cao cấp Mường Thanh Nha Trang

Số 60 đường Trần Phú, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa

VII. Danh mục dự án vi phạm nêu trong Kết luận thanh tra số 757/KL-TTCP ngày 13 tháng 5 năm 2021 của Thanh tra Chính phủ được quy định tại Điều 6 Nghị quyết

STT

TÊN DỰ ÁN

ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN

1

Dự án số 39 - 39B Bến Vân Đồn, phường 12, quận 4 do Công ty TNHH Đầu tư và phát triển Bất động sản Nova Phúc Nguyên làm chủ đầu tư

Số 39 - 39B Bến Vân Đồn, phường 12, quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh

VIII. Danh mục 16 dự án vi phạm nêu trong Kết luận thanh tra số 2852/KL-TTCP ngày 02 tháng 11 năm 2012 của Thanh tra Chính phủ được quy định tại Điều 7 Nghị quyết

STT

TÊN DỰ ÁN

ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN

1

Dự án Khu biệt thự cao cấp Redstar (nay là dự án Alphanam Luxury)

Phường Phước Mỹ, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

2

Dự án Khu Biệt thự cao cấp Redstar (nay là Dự án Central Coast)

Phường Phước Mỹ, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

3

Dự án Khu nghỉ mát P & I

Phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng

4

Khu đất 58 Bạch Đằng

Phường Hải Châu I, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

5

Dự án DAP; DAP1; DAP2

Phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng

6

Dự án Khu biệt thự và khách sạn biển Đông Phương

Phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng

7

Dự án The Nam Khang Resort Residences của Công ty cổ phần The Nam Khang

Phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng

8

Dự án Khu du lịch biển cao cấp Future Property Invest

Phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng

9

Dự án Khu nghỉ dưỡng và nhà ở cao cấp The Empire (phân khu số 1 và phân khu số 2) của CTCP Đầu tư Phát triển và Xây dựng Thành Đô

Phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng

10

Dự án du lịch ven biển Công ty cổ phần Hòn ngọc Á Châu

Phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng

11

Dự án Khu du lịch Biển Vinacapital

Phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng

12

Dự án Khu du lịch biển Ngũ Hành Sơn - Hyatt Regency Danang Resort & Spa

Phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng

13

Dự án Khu biệt thự biển Nam Phát

Phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng

14

Dự án sân golf Vinacapital

Phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng

15

Dự án Tháp Đà Nẵng (True Friends Park)

Phường Thuận Phước, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

16

Dự án (Khu đất Tuyên Sơn - Túy Loan)

Phường Khuê Trung, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

IX. Danh mục 03 dự án vi phạm nêu trong Báo cáo số 332/BC-TTCP ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Thanh tra Chính phủ được quy định tại Điều 8 Nghị quyết

STT

TÊN DỰ ÁN

ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN

1

Dự án 1.330 căn hộ thuộc khu đất 38,4 ha phường Bình Khánh

Phường Bình Khánh, quận 2 (nay là Thành phố Thủ Đức), Thành phố Hồ Chí Minh

2

Khu đất 30,2 ha phường Bình Khánh

Phường Bình Khánh, quận 2 (nay là Thành phố Thủ Đức), Thành phố Hồ Chí Minh

3

Khu đất 30,1 ha Nam Rạch Chiếc

Phường An Phú, quận 2 (nay là Thành phố Thủ Đức), Thành phố Hồ Chí Minh

263
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị quyết 170/2024/QH15 về Cơ chế, chính sách đặc thù để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với dự án, đất đai trong kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và tỉnh Khánh Hòa do Quốc hội ban hành
Tải văn bản gốc Nghị quyết 170/2024/QH15 về Cơ chế, chính sách đặc thù để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với dự án, đất đai trong kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và tỉnh Khánh Hòa do Quốc hội ban hành

NATIONAL ASSEMBLY
OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

Resolution No.: 170/2024/QH15

Hanoi, November 30, 2024

RESOLUTION

REGARDING SPECIFIC MECHANISMS AND POLICIES TO REMOVE DIFFICULTIES AND OBSTACLES TO PROJECTS AND LAND SPECIFIED IN INSPECTION AND AUDIT CONCLUSIONS AND JUDGMENTS IN HO CHI MINH CITY, DA NANG CITY AND KHANH HOA PROVINCE

NATIONAL ASSEMBLY

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

Pursuant to the Law on Organization of the National Assembly No. 57/2014/QH13 amended by Law No. 65/2020/QH14;

Pursuant to the Law on Promulgation of Legislative Documents No. 80/2015/QH13 amended by Law No. 63/2020/QH14;

HEREBY RESOLVES:

Article 1. Scope and regulated entities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. This Resolution applies to state agencies, land users, organizations and individuals involved in projects and land specified in clause 1 of this Article.

Article 2. Implementation rules

1. Competence and procedures must comply with this Resolution, relevant laws and conform to international treaties and agreements to which Vietnam is a signatory.

2. Inspection and audit conclusions and effective judgments must be strictly executed. Agencies shall only review for removal of difficulties and obstacles to execution of inspection and audit conclusions and judgments in cases violations arise due to the fault of the state management agency or the fault of both the state management agency and the investor; and after penalties have been imposed on violators in accordance with the CPV's regulations and the State's laws; the consequences of economic violations have been remedied, material benefits of violations have been recalled.

3. In the respect to projects and land within the scope specified in clause 1, Article 1 hereof that are under criminal procedure, this Resolution shall be applied only after legally effective judgments or decisions on termination of cases are available. Where the content of the land disposal decision in a legally effective judgment differs from that specified in this Resolution, such legally effective judgment shall be complied with.

4. Agencies shall implement this Resolution under decentralization and grant of powers as prescribed; not legalize violations, prevent new violations; inspect, supervise and strictly handle organizations and individuals that exploit the implementation of this Resolution for corruption and negativity practices.

5. The implementation of this Resolution must conform to objective reality and specific historical circumstances; common and overall benefits; protect the lawful and legitimate rights and interests of relevant entities in accordance with law; ensure social security, order and safety, avoid causing disputes and lawsuits, especially disputes involving foreign elements.

Article 3. Disposal of the issued certificates of LURs in case land users commit violations against use term of land for production and business in Da Nang city

1. In respect of 06 cases specified in Inspection Conclusion No. 2852/KL-TTCP dated November 2, 2012 of the Government Inspectorate, in which the land use team has not been adjusted according to Inspection Conclusion specified in Part I of Appendix enclosed herewith, the following regulations shall apply:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

In case the investor has previously paid land use levy according to the long-term land use term, the land use term shall commence on the date on which the competent authority issues the construction permit for structures on land in accordance with the law on construction; in case the construction permit is not required, the land use term shall commence on the commencement date of structures as determined by the People's Committee of Da Nang city;

b) In case the investor has not yet made investment in the project or used land by has been granted a land use extension in accordance with the Land Law No. 31/2024/QH15, the adjustment of the land use term stated in the issued certificate shall comply with Point a of this Clause; in case the State repossesses the entire land area stated in the issued certificate, such certificate shall be revoked.

2. In respect of 14 cases specified in Inspection Conclusion No. 2852/KL-TTCP dated November 2, 2012 of the Government Inspectorate, in which the land use team has been adjusted according to Inspection Conclusion specified in Part I of Appendix enclosed herewith, land users shall follow the adjusted land use term.

3. In respect of 1.313 violations against land use term upon issuance of certificates similar to cases specified in Inspection Conclusion No. 2852/KL-TTCP dated November 2, 2012 of the Government Inspectorate and reviewed and reported by the People's Committee of Da Nang city at the request specified in the Inspection Conclusion, the following regulations shall apply:

a) In case the land use term has not been adjusted to 50 years, clause 1 of this Article shall apply;

b) In case the land use term has been adjusted to 50 years before the effective date of this Resolution, clause 2 of this Article shall apply;

c) The People's Committee of Da Nang city shall take full responsibility before the National Assembly and the Government for the results of reviewing 1,313 violations against land use term upon issuance of certificates specified in this clause.

Article 4. Guidelines on continued land use, determination of land prices, calculation of land use levy and land rent for 13 projects in Da Nang city specified in Inspection Conclusion No. 269/KL-TTCP dated September 16, 2019 of the Government Inspectorate

1. In respect of 03 projects whose land has been allocated or leased by the People's Committee of Da Nang city before July 1, 2004 specified in Part III of Appendix enclosed herewith, the People's Committee of Da Nang city shall review and settle according to the following provisions:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The investor may continue using land for project execution if, after review and finalization of the procedures, the project conforms to land use planning or urban planning (general planning or zoning planning) that has been approved in accordance with law; there are no violations against the approved land use planning for land used for national defense and security purposes, planning on 03 types of forests (or forestry planning); and the investor possesses suitable capacity and meets eligibility requirements for project execution in accordance with relevant laws;

b) The investor allowed to continue executing the project must fully fulfill their financial obligations in accordance with law;

c) In case, after review, the project is ineligible for further execution as prescribed at point a of this clause, land shall be repossessed for management in accordance with applicable law.

2. In respect of 10 projects whose land has been allocated or leased by the People's Committee of Da Nang city from July 1, 2004 specified in Part IV of Appendix enclosed herewith, the People's Committee of Da Nang city shall review the project execution process up to the effective date of this Resolution for settlement according to the following provisions:

a) The People's Committee of Da Nang City shall, within their jurisdiction, review and finalize the project's procedures on land, investment, construction, environment and forestry in accordance with law on the effective date of this Resolution and take full responsibility before the National Assembly, the Government on contents and results of review and finalization of the project's procedures.

The investor may continue using land for project execution if, after review and finalization of the procedures, the project conforms to land use planning or urban planning (general planning or zoning planning) that has been approved in accordance with law, laws on land, investment, construction, environment and forestry and meets the requirements on national defense and security for coastal land and other areas that affects national defense and security for project execution; and the investor possesses suitable capacity and meets eligibility requirements for project execution in accordance with relevant laws;

b) The investor allowed to continue executing the project must fully fulfill their financial obligations in accordance with points c and d of this clause;

c) The People's Committee of Da Nang city shall review the determination of land prices for projects eligible for further execution, calculate, fully collect and remit the project's financial obligations to the state budget. In case land is allocated or leased before July 1, 2014, the determination of land prices shall be similar to that for projects specified in Article 7 hereof; in case land is allocated or leased from July 1, 2014, land prices shall be determined in accordance with point c, clause 2, Article 257 of the Land Law No. 31/2024/QH15;

d) The investor allowed to continue executing the project must fully fulfill their financial obligations in accordance with law after re-determining land prices and calculating financial obligations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) In case, by the effective date of this Resolution, invertors of projects specified in this clause have not yet paid land use levies or land rents, land shall be repossessed for management in accordance with applicable law.

Article 5. Guidelines on continued land use, determination of land prices, calculation of land use levy and land rent for 11 projects in Khanh Hoa province specified in Inspection Conclusion No. 250/KL-TTCP dated September 11, 2020 of the Government Inspectorate

1. In respect of 05 projects whose land has been allocated or leased by the People's Committee of Khanh Hoa province without LUR auction specified in Part V of Appendix enclosed herewith, the People's Committee of Khanh Hoa province shall review and settle according to the following provisions:

a) The investor may continue using land for project execution if, after review and on the effective date of this Resolution, the project conforms to land use planning or urban planning (general planning or zoning planning) that has been approved in accordance with law; there are no violations against the approved land use planning for land used for national defense and security purposes, planning on 03 types of forests (or forestry planning); and the investor possesses suitable capacity and meets eligibility requirements for project execution in accordance with relevant laws;

b) The People's Committee of Khanh Hoa province shall review the determination of land prices for projects specified point a of this clause, calculate, fully collect and remit the project's financial obligations to the state budget. In case land is allocated or leased before July 1, 2014, the determination of land prices shall be similar to that for projects in Da Nang city specified in Article 7 hereof; in case land is allocated or leased from July 1, 2014, land prices shall be determined in accordance with point c, clause 2, Article 257 of the Land Law No. 31/2024/QH15;

c) The investor allowed to continue executing the project must fully fulfill their financial obligations in accordance with law after re-determining land prices and calculating financial obligations;

d) In case, after review, the project is ineligible for further execution as prescribed at point a of this clause, land shall be repossessed for management in accordance with applicable law.

2. In respect of 06 projects whose land has been allocated or leased by the People's Committee of Khanh Hoa province without bidding specified in Part VI of Appendix enclosed herewith, the People's Committee of Khanh Hoa province shall review and settle according to the following provisions:

a) The investor may continue using land for project execution if, after review and on the effective date of this Resolution, the project conforms to land use planning or urban planning (general planning or zoning planning) that has been approved in accordance with law; there are no violations against the approved land use planning for land used for national defense and security purposes, planning on 03 types of forests (or forestry planning); and the investor possesses suitable capacity and meets eligibility requirements for project execution in accordance with relevant laws;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The investor allowed to continue executing the project must fully fulfill their financial obligations in accordance with law after re-determining land prices and calculating financial obligations;

d) In case, after review, the project is ineligible for further execution as prescribed at point a of this clause, land shall be repossessed for management in accordance with applicable law.

Article 6. Guidelines on continued land use, determination of land prices, calculation of land use levy and land rent for the project at No. 39 - 39B Ben Van Don, Ward 12, District 4, Ho Chi Minh City specified in Inspection Conclusion No. 757/KL-TTCP dated May 13, 2021 of the Government Inspectorate

The investor may continue using land for project execution after administrative and criminal penalties have been imposed on violators; the consequences of economic violations have been remedied, material benefits of violations specified in legally effective judgments have been recalled.

Article 7. Guidelines on land prices used for calculation of land use levies and land rents for 16 projects in Da Nang city specified in Inspection Conclusion No. 2852/KL-TTCP dated November 2, 2012 of the Government Inspectorate

Land prices used for calculation of land use levies, land rents, and financial obligations for the Tuyen Son - Tuy Loan Land project in Inspection Conclusion No. 2852/KL-TTCP dated November 2, 2012 of the Government Inspectorate and 15 projects reviewed and reported by the People's Committee of Da Nang city at the request specified in Inspection Conclusion specified in Part VIII of Appendix enclosed herewith shall be determined as follows:

1. In respect of projects whose land is allocated or granted permission for use repurposing by the State from December 24, 2004 to before February 27, 2006, land prices used for calculation of land use levy and financial obligations are those stated in the applicable land price list in Da Nang city on the date of issuance of the decision on land allocation or permission for use repurposing;

2. In respect of projects whose land is allocated or granted permission for use repurposing by the State from February 27, 2006 to before July 1, 2014, land prices used for calculation of land use levy and financial obligations are those stated in the applicable land price list on the date of issuance of the decision on land allocation or permission for use repurposing; in case, on the date of issuance of the decision on land allocation or permission for use repurposing, the above-mentioned land prices do not align with actual LUR transfer prices on the market under normal conditions, the People's Committee of Da Nang city shall decide on specific land prices accordingly;

3. In respect of projects whose land is leased by the State from December 10, 2005 to before October 1, 2009, land prices used for calculation of land use levy and financial obligations are those stated in the applicable land price list in Da Nang city on the date of issuance of the land lease decision;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 8. Guidelines on land prices used for calculation of land use levies and land rents for projects in Ho Chi Minh city specified in Inspection Conclusion No. 332/KL-TTCP dated December 9, 2020 of the Government Inspectorate

1. The time for determination of the specific land price used for calculation of land use levy for the project on construction of 1.330 apartments in the Report on Inspection Results No. 332/BC-TTCP dated December 09, 2020 of the Government Inspectorate is determined as follows:

a) In respect of the land area corresponding to the land use levy that the investor has provisionally paid to the state agency, the land price shall be that at the time of liquidation of the contract with the investor (March 30, 2018);

b) In respect of the land area with the unpaid land use levy, the land price shall be that at the time when the competent state agency issues the land allocation decision (December 11, 2020).

2. The time for determination of the specific land prices used for calculation of land use levy for 30,2-hectare plot of land in Binh Khanh ward and 30,1-hectare plot of land in Nam Rach Chiec in the Report on Inspection Results No. 332/BC-TTCP dated December 09, 2020 of the Government Inspectorate is determined as follows:

a) For the swapped land area corresponding to the investor's investment in the 30.2-hectare land area of Binh Khanh ward up to 2008 (costs of recompense, assistance and construction investment have been audited and appraised), the land price shall be that at the time of completion of land repossession and recompense for 30.2-hectare land area of Binh Khanh ward (November 20, 2008);

b) In respect of the land area with the unpaid land use levy, the land price shall be that at the time when the competent state agency issues the land allocation decision for 30.2-hectare land area of Binh Khanh ward (April 18, 2017).

Article 9. Implementation

1. The Government shall elaborate and organize the implementation of this Resolution; take full responsibility for the accuracy, completeness and truthfulness of dossiers, documents, data and information submitted to the National Assembly and the list of projects in this Resolution compared to conclusions of competent authorities; provide guidelines, inspect and audit the organization of the implementation of the Resolution, preventing disputes, complaints and lawsuits arising, legalization of violations, new violations, profiteering, group interests, loss and wastefulness.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The State Audit Office of Vietnam shall conduct audits on the determination of land prices, calculation of land use levies and land rents for projects specified in Articles 4, 5, 6, 7 and 8 hereof in accordance with law and this Resolution.

4. The People's Committee of Ho Chi Minh City, the People's Committee of Da Nang City and the People's Committee of Khanh Hoa province shall organize the implementation of this Resolution at the local area.

During the application of this Resolution, if the applicable legislative documents provides for more favorable provisions, these provisions shall apply.

5. The Standing Committee of the National Assembly, the Vietnam Fatherland Front, the Ethnic Council, Committees of the National Assembly, the Delegation of National Assembly deputies of Ho Chi Minh City, the Delegation of National Assembly deputies of Da Nang city, the Delegation of National Assembly deputies of Khanh Hoa province, National Assembly deputies shall, based on their tasks and powers, supervise the implementation of this Resolution.

Article 10. Implementation provisions

1. This Resolution comes into force from April 1, 2025.

The National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam has ratified this Resolution at 8th meeting of the XV National Assembly on November 30, 2024.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị quyết 170/2024/QH15 về Cơ chế, chính sách đặc thù để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với dự án, đất đai trong kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và tỉnh Khánh Hòa do Quốc hội ban hành
Số hiệu: 170/2024/QH15
Loại văn bản: Nghị quyết
Lĩnh vực, ngành: Bất động sản,Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Trần Thanh Mẫn
Ngày ban hành: 30/11/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 76/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2025
Căn cứ Nghị Quyết số 170/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về cơ chế, chính sách đặc thù để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án, đất đai trong kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án tại Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và tỉnh Khánh Hòa;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Nghị quyết số 170/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về cơ chế, chính sách đặc thù để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án, đất đai trong kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án tại Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và tỉnh Khánh Hòa.
...
Điều 3. Trình tự thực hiện điều chỉnh thời hạn sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp tại thành phố Đà Nẵng quy định tại Điều 3 Nghị quyết số 170/2024/QH15

1. Giấy chứng nhận đã cấp vi phạm về thời hạn sử dụng đất đối với đất sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nay phải xác định lại thành 50 năm theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 3 của Nghị quyết số 170/2024/QH15.

2. Trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Sở Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm ban hành Quyết định công bố danh sách các Giấy chứng nhận đã cấp thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận, số phát hành (số seri của Giấy chứng nhận), số vào Sổ cấp Giấy chứng nhận.

3. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định công bố quy định tại khoản 2 Điều này, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm:

a) Thực hiện việc cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai để theo dõi, quản lý;

b) Thông báo bằng văn bản cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất để thực hiện việc điều chỉnh thời hạn sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp; việc gửi thông báo được thực hiện thông qua dịch vụ bưu chính công ích, trường hợp chưa có người tiếp nhận thì lập danh sách để theo dõi, quản lý;

c) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng về danh sách số phát hành (số seri của Giấy chứng nhận), số vào Sổ cấp Giấy chứng nhận của các Giấy chứng nhận đã cấp thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Việc thông báo được thực hiện 03 lần, mỗi lần cách nhau 30 ngày;

d) Thông báo bằng văn bản kèm theo danh sách số phát hành (số seri của Giấy chứng nhận), số vào Sổ cấp Giấy chứng nhận của các Giấy chứng nhận quy định tại khoản 2 Điều này đến Sở Tư pháp, các tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có đất, cơ quan, tổ chức, các bên có liên quan (nếu có) để biết khi thực hiện thủ tục có liên quan đến Giấy chứng nhận đã cấp.

4. Sau khi nhận được thông báo quy định tại khoản 3 Điều này, việc điều chỉnh thời hạn sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp thực hiện như sau:

a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, bên xử lý tài sản bảo đảm nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Hồ sơ gồm Giấy chứng nhận đã cấp và Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 101/2024/NĐ-CP);

b) Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; thực hiện việc chỉnh lý, cập nhật việc thu Giấy chứng nhận đã cấp và cấp Giấy chứng nhận mới vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; xác nhận điều chỉnh thời hạn sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận thành 50 năm vào cột “Nội dung thay đổi và cơ sở pháp lý” của Giấy chứng nhận với nội dung: “Điều chỉnh thời hạn sử dụng đất đến ngày …../……/……., theo Nghị quyết số 170/2024/QH15 ngày 30/11/2024 của Quốc hội.”; trả Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, bên xử lý tài sản bảo đảm.

Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì thời hạn sử dụng đất khi thực hiện cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được xác định là 50 năm theo quy định tại Điều 3 của Nghị quyết số 170/2024/QH15. Nội dung thể hiện thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định tại Thông tư số 10/2024/TT-BTNMT ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là Thông tư số 10/2024/TT-BTNMT).

Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã lập hợp đồng, văn bản chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và đã công chứng, chứng thực trước ngày ban hành thông báo quy định tại điểm d khoản 3 Điều này thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai và thực hiện đồng thời việc điều chỉnh thời hạn sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp thành 50 năm theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 3 của Nghị quyết số 170/2024/QH15; các bên không phải thực hiện lại thủ tục thừa kế, thủ tục ký kết lại hợp đồng, văn bản chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp nhà đầu tư chưa thực hiện đầu tư, chưa đưa đất vào sử dụng mà được gia hạn sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2024 thì xác nhận điều chỉnh thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thành 50 năm tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng công trình trên đất hoặc tính từ thời điểm bắt đầu xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng xác định đối với trường hợp không phải cấp giấy phép xây dựng trên đất theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Thời gian thực hiện thủ tục quy định tại khoản này không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại điểm a khoản này;

d) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người nộp hồ sơ khi thực hiện thủ tục quy định tại khoản này không phải trả phí, lệ phí.

5. Đối với quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được đăng ký thế chấp theo quy định của pháp luật thì giải quyết như sau:

a) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện thủ tục xóa đăng ký thế chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đồng thời việc điều chỉnh thời hạn sử dụng đất thành 50 năm theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 3 của Nghị quyết số 170/2024/QH15;

b) Trường hợp phải xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật thì bên xử lý tài sản bảo đảm nộp Giấy chứng nhận đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện việc điều chỉnh thời hạn sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 4 Điều này. Việc nộp Giấy chứng nhận được thực hiện trước hoặc đồng thời khi xử lý tài sản bảo đảm. Trước khi thực hiện việc xử lý tài sản bảo đảm, bên xử lý tài sản bảo đảm thông báo bằng văn bản cho người có tài sản thế chấp, các bên có liên quan;

c) Trường hợp đã thực hiện xử lý tài sản bảo đảm trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai và thực hiện đồng thời việc điều chỉnh thời hạn sử dụng đất thành 50 năm theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 3 của Nghị quyết số 170/2024/QH15.

6. Đối với trường hợp cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đã cấp do bị ố, nhòe, rách, hư hỏng hoặc bị mất thì giải quyết như sau:

a) Việc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 101/2024/NĐ-CP;

b) Thời hạn sử dụng đất khi cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại điểm a khoản này được xác định là 50 năm theo quy định tại Điều 3 của Nghị quyết số 170/2024/QH15. Nội dung thể hiện thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định tại Thông tư số 10/2024/TT-BTNMT.

Xem nội dung VB
Điều 3. Xử lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp vi phạm về thời hạn sử dụng đất đối với đất sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

1. Đối với 06 trường hợp tại Kết luận thanh tra số 2852/KL-TTCP ngày 02 tháng 11 năm 2012 của Thanh tra Chính phủ mà chưa điều chỉnh thời hạn sử dụng đất theo Kết luận thanh tra quy định tại phần I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này thì thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

a) Trường hợp dự án đã thực hiện đầu tư, đưa đất vào sử dụng thì điều chỉnh thời hạn sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp thành 50 năm tính từ ngày ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc bàn giao đất thực tế.

Trường hợp nhà đầu tư trước đây đã nộp tiền sử dụng đất theo thời hạn sử dụng đất lâu dài thì thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng công trình trên đất theo quy định của pháp luật về xây dựng; trường hợp không phải cấp giấy phép xây dựng thì thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm bắt đầu xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng xác định;

b) Trường hợp nhà đầu tư chưa thực hiện đầu tư, chưa đưa đất vào sử dụng mà được gia hạn sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai số 31/2024/QH15 thì thực hiện điều chỉnh thời hạn sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định tại điểm a khoản này; trường hợp Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất ghi trong Giấy chứng nhận thì thu hồi Giấy chứng nhận đó.

2. Đối với 14 trường hợp tại Kết luận thanh tra số 2852/KL-TTCP ngày 02 tháng 11 năm 2012 của Thanh tra Chính phủ đã thực hiện điều chỉnh thời hạn sử dụng đất theo Kết luận thanh tra quy định tại phần II Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này thì tiếp tục được sử dụng đất theo thời hạn sử dụng đất đã được điều chỉnh.

3. Đối với 1.313 trường hợp vi phạm thời hạn sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận tương tự các trường hợp trong Kết luận thanh tra số 2852/KL-TTCP ngày 02 tháng 11 năm 2012 của Thanh tra Chính phủ do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng tự rà soát, báo cáo theo yêu cầu tại Kết luận thanh tra thì thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

a) Trường hợp chưa điều chỉnh thời hạn sử dụng đất thành 50 năm thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Trường hợp đã điều chỉnh thời hạn sử dụng đất thành 50 năm trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng chịu trách nhiệm toàn diện trước Quốc hội, Chính phủ về kết quả rà soát 1.313 trường hợp vi phạm thời hạn sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 76/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 76/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2025
Căn cứ Nghị Quyết số 170/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về cơ chế, chính sách đặc thù để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án, đất đai trong kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án tại Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và tỉnh Khánh Hòa;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Nghị quyết số 170/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về cơ chế, chính sách đặc thù để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án, đất đai trong kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án tại Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và tỉnh Khánh Hòa.
...
Điều 4. Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp sử dụng đất, sở hữu nhà, công trình xây dựng thuộc dự án tại số 39-39B Bến Vân Đồn, Phường 12, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh quy định tại Điều 6 Nghị quyết số 170/2024/QH15

Sau khi nhà đầu tư được tiếp tục sử dụng đất theo quy định tại Điều 6 Nghị quyết số 170/2024/QH15 thì việc cấp Giấy chứng nhận cho nhà đầu tư hoặc người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 101/2024/NĐ-CP; trường hợp bản án đã có hiệu lực pháp luật có nội dung quyết định xử lý về đất đai khác với quy định tại Điều 6 Nghị quyết số 170/2024/QH15 thì thực hiện theo bản án đã có hiệu lực pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 6. Xử lý về tiếp tục sử dụng đất, xác định giá đất, tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với dự án tại số 39 - 39B Bến Vân Đồn, phường 12, quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh trong Kết luận thanh tra số 757/KL-TTCP ngày 13 tháng 5 năm 2021 của Thanh tra Chính phủ

Nhà đầu tư được tiếp tục sử dụng đất để thực hiện dự án sau khi đã xử lý về hành chính, hình sự đối với các cá nhân, tổ chức có vi phạm, sai phạm, khắc phục hậu quả các vi phạm về kinh tế, thu hồi lợi ích vật chất do hành vi vi phạm theo bản án đã có hiệu lực pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 76/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 76/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2025
Căn cứ Nghị Quyết số 170/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về cơ chế, chính sách đặc thù để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án, đất đai trong kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án tại Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và tỉnh Khánh Hòa;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Nghị quyết số 170/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về cơ chế, chính sách đặc thù để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án, đất đai trong kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án tại Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và tỉnh Khánh Hòa.
...
Điều 5. Trình tự rà soát, hoàn thiện thủ tục, điều kiện được tiếp tục sử dụng đất, xác định lại giá đất, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với 13 dự án tại thành phố Đà Nẵng quy định tại Điều 4 Nghị quyết số 170/2024/QH15

1. Trình tự rà soát, hoàn thiện thủ tục thực hiện như sau:

a) Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp rà soát, hoàn thiện các thủ tục đầu tư, xây dựng, môi trường, biển và hải đảo, lâm nghiệp, đất đai của dự án theo quy định của pháp luật tại thời điểm áp dụng Nghị quyết số 170/2024/QH15;

b) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng tổ chức rà soát, kiểm tra thực địa, tham mưu hoàn thiện theo thẩm quyền hoặc theo phân công của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng và gửi kết quả rà soát, hoàn thiện bằng văn bản cho Sở Nông nghiệp và Môi trường;

c) Sở Nông nghiệp và Môi trường tổng hợp kết quả rà soát, hoàn thiện và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng;

d) Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng xem xét, quyết định dự án được tiếp tục thực hiện rà soát các điều kiện theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2 Điều này nếu dự án đã đảm bảo yêu cầu hoàn thiện thủ tục đầu tư, xây dựng, môi trường, biển và hải đảo, lâm nghiệp, đất đai theo thẩm quyền tại thời điểm thực hiện Nghị quyết số 170/2024/QH15.

Trường hợp phải điều chỉnh hình thức giao đất, cho thuê của dự án thì thực hiện tương tự trình tự quy định tại Điều 51 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 102/2024/NĐ-CP).

Trường hợp trong diện tích đất đã giao đất, cho thuê của dự án có diện tích rừng phải chuyển mục đích để thực hiện dự án mà chưa có quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp tại thời điểm giao đất, cho thuê đất thì Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng không phải ban hành quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng khi hoàn thiện hồ sơ dự án mà giao cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện nghĩa vụ trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp;

đ) Thời gian hoàn thành các công việc quy định tại khoản này chậm nhất là 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp phát sinh việc điều chỉnh hoặc bổ sung hồ sơ dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ (nếu có).

2. Trình tự rà soát điều kiện được tiếp tục sử dụng đất để thực hiện dự án được thực hiện như sau:

a) Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan rà soát các điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 4 Nghị quyết số 170/2024/QH15 đối với từng dự án về: sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch đô thị (quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu) đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật; không vi phạm quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh, quy hoạch 03 loại rừng (hoặc quy hoạch lâm nghiệp) đã được phê duyệt, điều kiện năng lực thực hiện dự án của nhà đầu tư;

b) Sở Nông nghiệp và Môi trường tổng hợp kết quả đánh giá điều kiện và lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng xem xét, đánh giá điều kiện đối với từng dự án được tiếp tục sử dụng đất; hồ sơ gồm tờ trình, dự thảo quyết định đánh giá dự án đủ điều kiện được tiếp tục sử dụng đất, ý kiến của các cơ quan liên quan;

c) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Nông nghiệp và Môi trường trình, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng xem xét về các điều kiện và ban hành quyết định đánh giá dự án đủ điều kiện được tiếp tục sử dụng đất gửi Sở Nông nghiệp và Môi trường;

d) Thời gian hoàn thành các công việc quy định tại khoản này chậm nhất là 06 tháng kể từ ngày Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành quyết định được tiếp tục thực hiện rà soát các điều kiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.

3. Trường hợp Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng đánh giá kết quả rà soát theo quy định tại khoản 2 Điều này mà dự án không được tiếp tục sử dụng đất thì thực hiện trình tự, thủ tục thu hồi đất tương tự trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.

4. Việc lựa chọn phương pháp định giá đất, trình tự áp dụng phương pháp định giá đất đối với dự án thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Nghị quyết số 170/2024/QH15 thực hiện như sau:

a) Đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ ngày 27 tháng 02 năm 2006 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì áp dụng Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất (sau đây gọi là Nghị định số 123/2007/NĐ-CP), Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP (sau đây gọi là Thông tư số 145/2007/TT-BTC);

b) Đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng Điều 9 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định về giá đất (sau đây gọi là Nghị định số 71/2024/NĐ-CP);

c) Đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất từ ngày 01 tháng 10 năm 2009 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì áp dụng Nghị định số 123/2007/NĐ-CP và Thông tư số 145/2007/TT-BTC;

d) Đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng Điều 9 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP;

đ) Trình tự, thủ tục xác định lại giá đất cụ thể đối với các trường hợp quy định tại điểm a, b, c và d khoản này thực hiện theo quy định tại Nghị định số 71/2024/NĐ-CP.

5. Trường hợp xác định giá đất trong Bảng giá đất đối với dự án quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Nghị quyết số 170/2024/QH15 mà vị trí thửa đất, khu đất cần định giá chưa được quy định giá đất trong Bảng giá đất thì Sở Nông nghiệp và Môi trường căn cứ vào tình hình cụ thể tại địa phương, giá đất trong Bảng giá đất của khu vực, vị trí có điều kiện hạ tầng tương tự để xác định giá đất trình Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quyết định.

6. Sau khi đã có quyết định giá đất cụ thể thì tiếp tục thực hiện theo các bước công việc quy định tại điểm đ, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 44 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP và tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo công thức sau đây:

a) Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp bằng (=) tiền sử dụng đất, tiền thuê đất xác định lại trừ (-) tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp trước ngày Nghị quyết số 170/2024/QH15 có hiệu lực thi hành;

b) Trường hợp số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất xác định lại nhỏ hơn số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp thì chủ đầu tư được xác định là đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai và Nhà nước không hoàn trả khoản tiền chênh lệch.

Xem nội dung VB
Điều 4. Xử lý về tiếp tục sử dụng đất, xác định giá đất, tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với 13 dự án tại thành phố Đà Nẵng trong Kết luận thanh tra số 269/KL-TTCP ngày 16 tháng 9 năm 2019 của Thanh tra Chính phủ

1. Đối với 03 dự án đã được Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng giao đất, cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 quy định tại phần III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này thì Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng rà soát, giải quyết theo quy định sau đây:

a) Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng rà soát, hoàn thiện theo thẩm quyền các thủ tục về đất đai, đầu tư, xây dựng, môi trường, lâm nghiệp của dự án theo quy định của pháp luật tại thời điểm áp dụng Nghị quyết này và chịu trách nhiệm toàn diện trước Quốc hội, Chính phủ về nội dung, kết quả rà soát, hoàn thiện thủ tục của dự án.

Nhà đầu tư được tiếp tục sử dụng đất để thực hiện dự án trong trường hợp sau khi rà soát, hoàn thiện thủ tục mà dự án đáp ứng đầy đủ các điều kiện: phù hợp với quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch đô thị (quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu) đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật; không vi phạm quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh, quy hoạch 03 loại rừng (hoặc quy hoạch lâm nghiệp) đã được phê duyệt; nhà đầu tư đáp ứng đủ năng lực, điều kiện thực hiện dự án theo quy định của pháp luật có liên quan;

b) Nhà đầu tư được tiếp tục thực hiện dự án phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo đúng quy định của pháp luật;

c) Trường hợp sau khi rà soát mà dự án không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này thì thực hiện thu hồi đất để quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Đối với 10 dự án đã được Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng giao đất, cho thuê đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 quy định tại phần IV Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này thì Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng rà soát quá trình triển khai thực hiện dự án cho đến thời điểm áp dụng Nghị quyết này để giải quyết theo quy định sau đây:

a) Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng rà soát, hoàn thiện theo thẩm quyền các thủ tục về đất đai, đầu tư, xây dựng, môi trường, lâm nghiệp của dự án theo quy định của pháp luật tại thời điểm áp dụng Nghị quyết này và chịu trách nhiệm toàn diện trước Quốc hội, Chính phủ về nội dung, kết quả rà soát, hoàn thiện thủ tục của dự án.

Nhà đầu tư được tiếp tục sử dụng đất để thực hiện dự án trong trường hợp sau khi rà soát, hoàn thiện thủ tục mà dự án đáp ứng đầy đủ các điều kiện: phù hợp với quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch đô thị (quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu) đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật; phù hợp quy định của pháp luật về đất đai, đầu tư, xây dựng, môi trường, lâm nghiệp; bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh đối với đất ven biển và các khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh để thực hiện dự án; nhà đầu tư đáp ứng đủ năng lực, điều kiện thực hiện dự án theo quy định của pháp luật có liên quan;

b) Nhà đầu tư được tiếp tục thực hiện dự án phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định tại điểm c và điểm d khoản này;

c) Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng rà soát việc xác định giá đất đối với các dự án được tiếp tục thực hiện, tính và thu nộp đầy đủ vào ngân sách nhà nước các khoản nghĩa vụ tài chính của dự án. Trường hợp giao đất, cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc xác định giá đất thực hiện tương tự các dự án quy định tại Điều 7 của Nghị quyết này; trường hợp giao đất, cho thuê đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc xác định giá đất thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 257 của Luật Đất đai số 31/2024/QH15;

d) Nhà đầu tư được tiếp tục thực hiện dự án phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo đúng quy định của pháp luật sau khi xác định lại giá đất, tính các khoản nghĩa vụ tài chính;

đ) Trường hợp sau khi rà soát mà dự án không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này thì thực hiện thu hồi đất để quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành;

e) Đối với các dự án quy định tại khoản này, đến thời điểm Nghị quyết này có hiệu lực thi hành mà chủ đầu tư chưa nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì thực hiện thu hồi đất để quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 76/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 76/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2025
Căn cứ Nghị Quyết số 170/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về cơ chế, chính sách đặc thù để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án, đất đai trong kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án tại Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và tỉnh Khánh Hòa;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Nghị quyết số 170/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về cơ chế, chính sách đặc thù để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án, đất đai trong kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án tại Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và tỉnh Khánh Hòa.
...
Điều 6. Trình tự rà soát điều kiện được tiếp tục sử dụng đất thực hiện dự án, xác định giá đất cụ thể, tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với 11 dự án tại tỉnh Khánh Hòa quy định tại Điều 5 Nghị quyết số 170/2024/QH15

1. Trình tự rà soát các điều kiện được tiếp sử dụng đất để thực hiện dự án quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị quyết số 170/2024/QH15 được thực hiện như sau:

a) Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan rà soát các điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị quyết số 170/2024/QH15 đối với từng dự án về: sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch đô thị (quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu) đã được phê duyệt; không vi phạm quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh; điều kiện năng lực thực hiện dự án của nhà đầu tư;

b) Sở Nông nghiệp và Môi trường tổng hợp kết quả đánh giá điều kiện và lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa xem xét, đánh giá điều kiện đối với từng dự án được tiếp tục sử dụng đất; hồ sơ gồm tờ trình, dự thảo quyết định đánh giá dự án đủ điều kiện được tiếp tục sử dụng đất, ý kiến của các cơ quan liên quan;

c) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Nông nghiệp và Môi trường trình, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa xem xét về các điều kiện và ban hành quyết định đánh giá dự án đủ điều kiện được tiếp tục sử dụng đất gửi Sở Nông nghiệp và Môi trường;

d) Thời gian hoàn thành các công việc quy định tại khoản này chậm nhất là 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

2. Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa đánh giá kết quả rà soát theo quy định tại khoản 1 Điều này mà dự án không được tiếp tục sử dụng đất thì thực hiện trình tự, thủ tục thu hồi đất tương tự trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.

3. Việc lựa chọn phương pháp định giá đất, trình tự áp dụng phương pháp định giá đất đối với dự án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị quyết số 170/2024/QH15 thực hiện như sau:

a) Đối với trường hợp được Nhà nước giao đất từ ngày 27 tháng 02 năm 2006 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì áp dụng Nghị định số 123/2007/NĐ-CP và Thông tư số 145/2007/TT-BTC;

b) Đối với trường hợp được Nhà nước giao đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng Điều 9 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP;

c) Đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất từ ngày 27 tháng 02 năm 2006 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì áp dụng Nghị định số 123/2007/NĐ-CP và Thông tư số 145/2007/TT-BTC;

d) Đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng Điều 9 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP;

đ) Trình tự, thủ tục xác định lại giá đất cụ thể đối với các trường hợp quy định tại điểm a, b, c và d khoản này thực hiện theo quy định tại Nghị định số 71/2024/NĐ-CP.

4. Sau khi đã có quyết định giá đất cụ thể thì tiếp tục thực hiện theo các bước công việc quy định tại điểm đ, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 44 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP và tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo công thức sau đây:

a) Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp bằng (=) tiền sử dụng đất, tiền thuê đất xác định lại trừ (-) tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp trước ngày Nghị quyết số 170/2024/QH15 có hiệu lực thi hành;

b) Trường hợp số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất xác định lại nhỏ hơn số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp thì chủ đầu tư được xác định là đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai và Nhà nước không hoàn trả khoản tiền chênh lệch.

Xem nội dung VB
Điều 5. Xử lý về tiếp tục sử dụng đất, xác định giá đất, tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với 11 dự án tại tỉnh Khánh Hòa trong Kết luận thanh tra số 250/KL-TTCP ngày 11 tháng 9 năm 2020 của Thanh tra Chính phủ

1. Đối với 05 dự án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại phần V Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này thì Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa rà soát, giải quyết theo quy định sau đây:

a) Nhà đầu tư được tiếp tục sử dụng đất để thực hiện dự án trong trường hợp sau khi rà soát, tại thời điểm áp dụng Nghị quyết này mà dự án đáp ứng đầy đủ các điều kiện: phù hợp với quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch đô thị (quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu) đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật; không vi phạm quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh; nhà đầu tư đáp ứng đủ năng lực, điều kiện thực hiện dự án theo quy định của pháp luật có liên quan;

b) Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa rà soát việc xác định giá đất đối với các dự án quy định tại điểm a khoản này, tính và thu nộp đầy đủ vào ngân sách nhà nước các khoản nghĩa vụ tài chính của dự án. Trường hợp giao đất, cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc xác định giá đất áp dụng tương tự như các dự án trên địa bàn thành phố Đà Nẵng quy định tại Điều 7 của Nghị quyết này; trường hợp giao đất, cho thuê đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc xác định giá đất thực hiện như quy định tại điểm c khoản 2 Điều 257 của Luật Đất đai số 31/2024/QH15;

c) Nhà đầu tư được tiếp tục thực hiện dự án phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo đúng quy định của pháp luật sau khi xác định lại giá đất, tính các khoản nghĩa vụ tài chính;

d) Trường hợp sau khi rà soát mà dự án không đủ điều kiện tiếp tục thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này thì thực hiện thu hồi đất để quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Đối với 06 dự án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu thầu quy định tại phần VI Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này thì Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa rà soát, giải quyết theo quy định sau đây:

a) Nhà đầu tư được tiếp tục sử dụng đất để thực hiện dự án trong trường hợp sau khi rà soát, tại thời điểm áp dụng Nghị quyết này mà dự án đáp ứng đầy đủ các điều kiện: phù hợp với quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch đô thị (quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu) đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật; không vi phạm quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh; nhà đầu tư đáp ứng đủ năng lực, điều kiện thực hiện dự án theo quy định của pháp luật có liên quan;

b) Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa rà soát việc xác định giá đất đối với các dự án quy định tại điểm a khoản này, tính và thu nộp đầy đủ vào ngân sách nhà nước các khoản nghĩa vụ tài chính của dự án. Trường hợp giao đất, cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc xác định giá đất áp dụng tương tự như các dự án trên địa bàn thành phố Đà Nẵng quy định tại Điều 7 của Nghị quyết này; trường hợp giao đất, cho thuê đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc xác định giá đất thực hiện như quy định tại điểm c khoản 2 Điều 257 của Luật Đất đai số 31/2024/QH15;

c) Nhà đầu tư được tiếp tục thực hiện dự án phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo đúng quy định của pháp luật sau khi xác định lại giá đất, tính các khoản nghĩa vụ tài chính;

d) Trường hợp sau khi rà soát mà dự án không đủ điều kiện tiếp tục thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này thì thực hiện thu hồi đất để quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 76/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 76/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2025
Căn cứ Nghị Quyết số 170/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về cơ chế, chính sách đặc thù để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án, đất đai trong kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án tại Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và tỉnh Khánh Hòa;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Nghị quyết số 170/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về cơ chế, chính sách đặc thù để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án, đất đai trong kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án tại Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và tỉnh Khánh Hòa.
...
Điều 7. Trình tự xác định giá đất đối với 16 dự án tại thành phố Đà Nẵng quy định tại Điều 7 Nghị quyết số 170/2024/QH15

1. Việc lựa chọn phương pháp định giá đất, trình tự áp dụng phương pháp định giá đất đối với dự án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 7 Nghị quyết số 170/2024/QH15 thực hiện như sau:

a) Đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ ngày 27 tháng 02 năm 2006 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì áp dụng Nghị định số 123/2007/NĐ-CP và Thông tư số 145/2007/TT-BTC;

b) Đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng Điều 9 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP;

c) Đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất từ ngày 10 tháng 12 năm 2005 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì áp dụng Nghị định số 123/2007/NĐ-CP và Thông tư số 145/2007/TT-BTC;

d) Đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng Điều 9 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP;

đ) Trình tự, thủ tục xác định lại giá đất cụ thể đối với các trường hợp quy định tại điểm a, b, c và d khoản này thực hiện theo quy định tại Nghị định số 71/2024/NĐ-CP.

2. Trường hợp xác định lại giá đất trong Bảng giá đất đối với dự án quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 7 Nghị quyết số 170/2024/QH15 mà vị trí thửa đất, khu đất cần định giá chưa được quy định giá đất trong Bảng giá đất thì Sở Nông nghiệp và Môi trường căn cứ vào tình hình cụ thể tại địa phương, giá đất trong Bảng giá đất của khu vực, vị trí có điều kiện hạ tầng tương tự để xác định giá đất trình Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quyết định.

3. Sau khi đã có quyết định giá đất cụ thể thì tiếp tục thực hiện theo các bước công việc quy định tại điểm đ, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 44 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP và tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo công thức sau đây:

a) Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp bằng (=) tiền sử dụng đất, tiền thuê đất xác định lại trừ (-) tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp trước ngày Nghị quyết số 170/2024/QH15 có hiệu lực thi hành;

b) Trường hợp số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất xác định lại nhỏ hơn số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp thì chủ đầu tư được xác định là đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai và Nhà nước không hoàn trả khoản tiền chênh lệch.

Xem nội dung VB
Điều 7. Xử lý về giá đất tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với 16 dự án tại thành phố Đà Nẵng trong Kết luận thanh tra số 2852/KL-TTCP ngày 02 tháng 11 năm 2012 của Thanh tra Chính phủ

Giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các nghĩa vụ tài chính đối với dự án Khu đất Tuyên Sơn - Túy Loan trong Kết luận thanh tra số 2852/KL-TTCP ngày 02 tháng 11 năm 2012 của Thanh tra Chính phủ và 15 dự án được Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng rà soát, báo cáo theo yêu cầu tại Kết luận thanh tra quy định tại phần VIII Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này được xác định như sau:

1. Đối với các dự án được Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ ngày 24 tháng 12 năm 2004 đến trước ngày 27 tháng 02 năm 2006 thì giá đất tính tiền sử dụng đất và các nghĩa vụ tài chính là giá đất trong Bảng giá đất áp dụng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng tại thời điểm ban hành quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

2. Đối với các dự án được Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ ngày 27 tháng 02 năm 2006 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì giá đất tính tiền sử dụng đất và các nghĩa vụ tài chính là giá đất trong Bảng giá đất tại thời điểm ban hành quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; trường hợp tại thời điểm ban hành quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà giá đất này chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp;

3. Đối với các dự án được Nhà nước cho thuê đất từ ngày 10 tháng 12 năm 2005 đến trước ngày 01 tháng 10 năm 2009 thì giá đất tính tiền thuê đất và các nghĩa vụ tài chính là giá đất trong Bảng giá đất áp dụng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng tại thời điểm ban hành quyết định cho thuê đất;

4. Đối với các dự án được Nhà nước cho thuê đất từ ngày 01 tháng 10 năm 2009 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì giá đất tính tiền thuê đất và các nghĩa vụ tài chính là giá đất trong Bảng giá đất áp dụng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng tại thời điểm ban hành quyết định cho thuê đất; trường hợp tại thời điểm ban hành quyết định cho thuê đất mà giá đất này chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 76/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 76/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2025
Căn cứ Nghị Quyết số 170/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về cơ chế, chính sách đặc thù để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án, đất đai trong kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án tại Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và tỉnh Khánh Hòa;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Nghị quyết số 170/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về cơ chế, chính sách đặc thù để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án, đất đai trong kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án tại Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và tỉnh Khánh Hòa.
...
Điều 8. Trình tự xác định giá đất, tính thu tiền sử dụng đất đối với các dự án tại Thành phố Hồ Chí Minh quy định tại Điều 8 Nghị quyết số 170/2024/QH15

1. Việc lựa chọn phương pháp định giá đất, trình tự áp dụng phương pháp định giá đất đối với dự án thuộc trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị quyết số 170/2024/QH15 thực hiện như sau:

a) Trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất tại thời điểm ngày 30 tháng 3 năm 2018 đối với phần diện tích đất tương đương với tiền sử dụng đất mà nhà đầu tư đã tạm nộp cho cơ quan nhà nước thuộc dự án 1.330 căn hộ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị quyết số 170/2024/QH15 thì áp dụng Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất (sau đây gọi là Nghị định số 44/2014/NĐ-CP) và Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất (sau đây gọi là Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT);

b) Trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất tại thời điểm ngày 11 tháng 12 năm 2020 đối với phần diện tích đất chưa nộp tiền sử dụng đất thuộc dự án 1.330 căn hộ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị quyết số 170/2024/QH15 thì áp dụng Nghị định số 44/2014/NĐ-CP và Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT;

c) Trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại thời điểm ngày 20 tháng 11 năm 2008 đối với khu đất 30,2 ha Phường Bình Khánh quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị quyết số 170/2024/QH15 thì áp dụng Nghị định số 123/2007/NĐ-CP và Thông tư số 145/2007/TT-BTC;

d) Trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại thời điểm ngày 18 tháng 4 năm 2017 đối với khu đất 30,1 ha Nam Rạch Chiếc quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị quyết số 170/2024/QH15 thì áp dụng Nghị định số 44/2014/NĐ-CP và Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT;

đ) Trình tự, thủ tục xác định giá đất cụ thể đối với các trường hợp quy định tại điểm a, b, c và d khoản này thực hiện theo quy định tại Nghị định số 71/2024/NĐ-CP.

2. Trình tự tính tiền sử dụng đất sau khi xác định giá đất theo quy định tại khoản 1 Điều này đối với dự án 1.330 căn hộ quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị quyết số 170/2024/QH15 được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Xác định diện tích đất tương đương với tiền sử dụng đất mà nhà đầu tư đã tạm nộp cho cơ quan nhà nước theo công thức sau đây:

(Xem chi tiết tại văn bản)

c) Trường hợp số tiền sử dụng đất xác định theo quy định tại khoản này mà nhỏ hơn số tiền sử dụng đất đã tạm nộp thì chủ đầu tư được xác định là đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai và Nhà nước không hoàn trả khoản tiền chênh lệch;

d) Sau khi hoàn thành việc tính tiền sử dụng đất theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì tiếp tục thực hiện theo các bước công việc quy định tại điểm đ, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 44 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.

3. Trình tự tính tiền sử dụng đất sau khi xác định giá đất theo quy định tại khoản 1 Điều này đối với khu đất 30,1 ha Nam Rạch Chiếc quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị quyết số 170/2024/QH15 được thực hiện theo quy định sau đây:

(Xem chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 8. Xử lý về giá đất, tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các dự án tại Thành phố Hồ Chí Minh trong Báo cáo kết quả kiểm tra số 332/BC-TTCP ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Thanh tra Chính phủ

1. Thời điểm xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất đối với dự án 1.330 căn hộ trong Báo cáo kết quả kiểm tra số 332/BC-TTCP ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Thanh tra Chính phủ được xác định như sau:

a) Đối với phần diện tích đất tương đương với tiền sử dụng đất mà nhà đầu tư đã tạm nộp cho cơ quan nhà nước thì thời điểm xác định giá đất là thời điểm thanh lý hợp đồng với nhà đầu tư (ngày 30 tháng 3 năm 2018);

b) Đối với phần diện tích đất chưa nộp tiền sử dụng đất thì thời điểm xác định giá đất là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất (ngày 11 tháng 12 năm 2020).

2. Thời điểm xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất đối với khu đất 30,2 ha phường Bình Khánh và khu đất 30,1 ha Nam Rạch Chiếc trong Báo cáo kết quả kiểm tra số 332/BC-TTCP ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Thanh tra Chính phủ được xác định như sau:

a) Đối với phần diện tích đất hoán đổi tương ứng với số tiền nhà đầu tư đã đầu tư tại khu đất 30,2 ha phường Bình Khánh đến thời điểm năm 2008 (chi phí bồi thường, hỗ trợ, đầu tư xây dựng đã được kiểm toán, thẩm định) thì thời điểm xác định giá đất là thời điểm hoàn thành việc thu hồi đất, bồi thường khu đất 30,2 ha phường Bình Khánh (ngày 20 tháng 11 năm 2008);

b) Đối với phần diện tích đất chưa nộp tiền sử dụng đất thì thời điểm xác định giá đất là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất khu đất 30,1 ha Nam Rạch Chiếc (ngày 18 tháng 4 năm 2017).
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 76/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2025