Trách nhiệm của Cơ quan thuế trong xác định và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất từ ngày 06/11/2025 như thế nào?
Nội dung chính
Trách nhiệm của Cơ quan thuế trong xác định và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất từ ngày 06/11/2025 như thế nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 44 Nghị định 103/2024/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi điểm a khoản 17 Điều 1 Nghị định 291/2025/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Cơ quan thuế trong xác định và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất từ ngày 06/11/2025 cụ thể như sau:
(1) Căn cứ quy định tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP và Phiếu chuyển thông tin do cơ quan có chức năng quản lý đất đai và các cơ quan khác chuyển đến, thực hiện tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (bao gồm cả tiền thuê đất có mặt nước, tiền thuê đất để xây dựng công trình ngầm, công trình ngầm nằm ngoài phần không gian sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định 103/2024/NĐ-CP);
- Tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 34 Nghị định 103/2024/NĐ-CP;
- Khoản tiền bổ sung theo quy định tại Điều 15, khoản 4 Điều 30, khoản 2 Điều 50, khoản 9 Điều 51 Nghị định 103/2024/NĐ-CP;
- Số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn, giảm phải thu hồi theo quy định tại Điều 17, Điều 38 Nghị định 103/2024/NĐ-CP;
- Số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được giảm và thông báo cho người sử dụng đất theo quy định tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
(2) Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, giải đáp vướng mắc, giải quyết khiếu nại về tính, thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP, pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.
(3) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê quy định tại Điều 26 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
(4) Rà soát các trường hợp đã ghi nợ nhưng đến nay chưa hoàn thành việc trả nợ để thông báo đến các trường hợp còn nợ tiền sử dụng đất về việc ghi nợ, thanh toán nợ và xóa nợ tiền sử dụng đất theo đúng quy định tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
(5) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP và pháp luật khác có liên quan.

Trách nhiệm của Cơ quan thuế trong xác định và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất từ ngày 06/11/2025 như thế nào? (Hình từ Internet)
Thẩm quyền quyết định miễn tiền sử dụng đất theo Nghị định 291 2025 là ai?
Căn cứ theo khoản 5 Điều 18 Nghị định 103/2024/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi điểm b khoản 6 Điều 1 Nghị định 291/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 18. Miễn tiền sử dụng đất
[...]
5. Thẩm quyền quyết định miễn tiền sử dụng đất.
[...]
Người có thẩm quyền quyết định giao đất theo quy định tại Điều 123 Luật Đất đai năm 2024 quyết định việc miễn tiền sử dụng đất khi quyết định giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất cho đối tượng tương ứng với đối tượng thuộc thẩm quyền giao đất theo hồ sơ trình của cơ quan có chức năng quản lý đất đai; trong đó ghi rõ nội dung: lý do miễn, diện tích được miễn tiền sử dụng đất.
Do đó, căn cứ theo Điều 123 Luật Đất đai 2024 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 5 và khoản 1 Điều 9 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định người có thẩm quyền quyết định giao đất cụ thể như sau:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp xã là người có thẩm quyền quyết định miễn tiền sử dụng đất khi quyết định giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất cho đối tượng tương ứng với đối tượng thuộc thẩm quyền giao đất theo hồ sơ trình của cơ quan có chức năng quản lý đất đai;
- Trong đó ghi rõ nội dung:
+ Lý do miễn
+ Diện tích được miễn tiền sử dụng đất.
Trường hợp nào không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất?
Căn cứ tại khoản 5 Điều 17 Nghị định 103/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 5 Điều 1 Nghị định 291/2025/NĐ-CP quy định nguyên tắc thực hiện miễn giảm tiền sử dụng đất đối với các đối tượng được miễn giảm tiền sử dụng đất như sau:
Điều 17. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với các đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất
[...]
5. Không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất; đất xây dựng nhà ở thương mại theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai năm 2024.
Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất trong trường hợp giao đất tái định cư thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Riêng trường hợp miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người và trường hợp Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và không có chỗ ở nào khác trong địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất bị thu hồi theo quy định tại điểm b, điểm l khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai năm 2024 thì thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 18, khoản 1 Điều 19 Nghị định này.
[...]
Như vậy, không áp dụng miễn giảm tiền sử dụng đất trong trường hợp:
- Đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất;
- Đất xây dựng nhà ở thương mại theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai 2024 cụ thể:
Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan, trừ trường hợp sử dụng đất xây dựng nhà ở thương mại, sử dụng đất thương mại, dịch vụ.
Trên đây là toàn bộ nội dung về "Trách nhiệm của Cơ quan thuế trong xác định và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất từ ngày 06/11/2025 như thế nào?"
