Vùng nào của Việt Nam có số lượng cửa sông nhiều nhất?

Vùng nào của Việt Nam có số lượng cửa sông nhiều nhất? Hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản cho cá nhân tại tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long?

Nội dung chính

    Vùng nào của Việt Nam có số lượng cửa sông nhiều nhất?

    Vùng có số lượng cửa sông nhiều nhất ở Việt Nam là đồng bằng sông Cửu Long. Đây là khu vực hạ lưu của hệ thống sông Mê Kông, với mạng lưới sông ngòi, kênh rạch dày đặc. Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều cửa sông lớn đổ ra Biển Đông, bao gồm Tiền Giang, Hậu Giang và một số nhánh sông nhỏ hơn.

    Sở dĩ đồng bằng sông Cửu Long có số lượng cửa sông nhiều nhất vì địa hình thấp, phẳng, phù sa bồi đắp, tạo điều kiện cho sự hình thành của các cửa sông. Đồng bằng sông Cửu Long có số lượng cửa sông nhiều nhất cũng là vùng trọng điểm trong phát triển thủy sản, nông nghiệp, và giao thông đường thủy.

    Ngoài đồng bằng sông Cửu Long, khu vực Bắc Bộ cũng có các cửa sông như sông Hồng, sông Đáy,... nhưng nếu nói về vùng có số lượng cửa sông nhiều nhất thì phải nói đến đồng bằng sông Cửu Long. Các cửa sông đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.

    Vùng nào của Việt Nam có số lượng cửa sông nhiều nhất?Vùng nào của Việt Nam có số lượng cửa sông nhiều nhất? (Hình từ internet)

    Hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản cho cá nhân tại tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 176 Luật Đất đai 2024 về hạn mức giao đất nông nghiệp quy định như sau:

    Hạn mức giao đất nông nghiệp
    1. Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:
    a) Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
    b) Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
    2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
    3. Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất:
    a) Đất rừng phòng hộ;
    b) Đất rừng sản xuất là rừng trồng.
    4. Cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha; trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng, không quá 25 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi; trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha.
    …..

    Theo đó, hạn mức giao đất đất nuôi trồng thủy sản cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đối với các tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long là không quá 03 ha.

    Có bắt buộc sử dụng biện pháp bảo vệ môi trường nào đối với người sử dụng đất nuôi trồng thủy sản không?

    Căn cứ vào Điều 61 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định như sau:

    Bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp

    ...

    3. Phân bón, sản phẩm xử lý môi trường chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đã hết hạn sử dụng phải được quản lý theo quy định của pháp luật có liên quan. Bao bì đựng phân bón, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, sản phẩm xử lý môi trường trong nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi sau khi sử dụng, bùn đất và thức ăn lắng đọng khi làm vệ sinh trong ao nuôi thủy sản phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải. Bùn nạo vét từ kênh, mương, công trình thủy lợi phải được thu gom, tái sử dụng, tái chế và quản lý theo quy định của pháp luật. Xác vật nuôi bị chết do dịch bệnh phải được thu gom, xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại và vệ sinh phòng bệnh.

    4. Phụ phẩm nông nghiệp phải được thu gom để sản xuất ra sản phẩm hàng hóa, sử dụng làm nguyên liệu, nhiên liệu, sản xuất phân bón, sản xuất năng lượng hoặc phải được xử lý theo quy định; không đốt ngoài trời phụ phẩm từ cây trồng gây ô nhiễm môi trường.
     

    Như vây, người sử dụng đất nuôi trồng thủy sản phải thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp. Cụ thể như sau:

    - Người sử dụng đất nuôi trồng thủy sản phải đảm bảo: Thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đã hết hạn sử dụng phải được quản lý theo quy định của pháp luật có liên quan. Bao bì đựng thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường trong nuôi trồng thủy sản, bùn đất và thức ăn lắng đọng khi làm vệ sinh trong ao nuôi thủy sản phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải.

    Bùn nạo vét từ kênh, mương, công trình thủy lợi phải được thu gom, tái sử dụng, tái chế và quản lý theo quy định của pháp luật. Xác vật nuôi bị chết do dịch bệnh phải được thu gom, xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại và vệ sinh phòng bệnh.

    - Người sử dụng đất nuôi trồng thủy sản phải đảm bảo: Phụ phẩm nông nghiệp phải được thu gom để sản xuất ra sản phẩm hàng hóa, sử dụng làm nguyên liệu, nhiên liệu, sản xuất phân bón, sản xuất năng lượng hoặc phải được xử lý theo quy định; không đốt ngoài trời phụ phẩm từ cây trồng gây ô nhiễm môi trường.

    Có thể thấy, việc bắt buộc áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường đối với người sử dụng đất nuôi trồng thủy sản là cần thiết và hợp lý. Điều này không chỉ đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành nuôi trồng thủy sản mà còn góp phần bảo vệ môi trường, sức khỏe cộng đồng và tài nguyên thiên nhiên.

    Như vậy, việc quy định các biện pháp bảo vệ môi trường trong pháp luật là cơ sở để người sử dụng đất nuôi trồng thủy sản thực hiện trách nhiệm của mình đối với môi trường và xã hội.

    252
    Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ