Việt Nam có diện tích rừng ngập mặn đứng vị trí thứ mấy trên thế giới?
Nội dung chính
Việt Nam có diện tích rừng ngập mặn đứng vị trí thứ mấy trên thế giới?
Việt Nam tự hào sở hữu diện tích rừng ngập mặn lớn thứ hai trên thế giới, chỉ sau Indonesia. Theo thống kê, vào năm 1943, Việt Nam có trên 400.000 ha rừng ngập mặn. Tuy nhiên, do chiến tranh và khai thác quá mức, đến năm 2006, diện tích này chỉ còn khoảng 155.000 ha.
Rừng ngập mặn ở Việt Nam chủ yếu tập trung ở các tỉnh ven biển đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là Cà Mau, Bạc Liêu và Sóc Trăng. Tỉnh Cà Mau có diện tích rừng ngập mặn lớn nhất cả nước, với khoảng 63.000 ha vào năm 2012.
Rừng ngập mặn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường và sinh thái biển. Chúng là nơi sinh sống của nhiều loài động, thực vật quý hiếm, đồng thời giúp bảo vệ bờ biển khỏi xói mòn và tác động của sóng biển. Ngoài ra, rừng ngập mặn còn cung cấp dược liệu, chất đốt, nguyên liệu cho công nghiệp, tạo cảnh quan cho du lịch và tham quan học tập. Theo đánh giá, một khu rừng ngập mặn có chiều rộng 100m có thể làm giảm 50% chiều cao của sóng triều và giảm 50% năng lượng của sóng.
Tuy nhiên, diện tích rừng ngập mặn ở Việt Nam đang bị thu hẹp nghiêm trọng do khai thác quá mức, ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu. Việc bảo vệ và phục hồi rừng ngập mặn là nhiệm vụ cấp bách để duy trì cân bằng sinh thái và phát triển bền vững. Trong những năm gần đây, nhiều nỗ lực đã được triển khai để bảo vệ và phục hồi rừng ngập mặn, bao gồm việc trồng mới và cấm khai thác trái phép. Tuy nhiên, việc phục hồi rừng ngập mặn đòi hỏi thời gian và nguồn lực lớn, và cần sự tham gia tích cực của cộng đồng và các tổ chức liên quan.
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu, việc bảo vệ và phục hồi rừng ngập mặn càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Rừng ngập mặn không chỉ giúp giảm thiểu tác động của sóng biển và bão, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc hấp thụ khí CO₂, góp phần làm giảm hiệu ứng nhà kính. Do đó, việc duy trì và phát triển diện tích rừng ngập mặn là cần thiết để đảm bảo an ninh môi trường và phát triển bền vững cho Việt Nam.
Việt Nam có diện tích rừng ngập mặn đứng vị trí thứ mấy trên thế giới? (Hình từ Internet)
Rừng ngập mặn thuộc loại rừng nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Thông tư 33/2018/TT-BNNPTNT về phân loại rừng như sau:
Phân chia rừng theo điều kiện lập địa
1. Rừng núi đất, bao gồm: rừng trên các đồi, núi đất.
2. Rừng núi đá, bao gồm: rừng trên núi đá hoặc trên những diện tích đá lộ đầu không có hoặc có rất ít đất trên bề mặt.
3. Rừng ngập nước thường xuyên hoặc định kỳ, bao gồm:
a) Rừng ngập mặn, bao gồm: rừng ven bờ biển và các cửa sông có nước triều mặn ngập thường xuyên hoặc định kỳ;
b) Rừng ngập phèn, bao gồm: diện tích rừng trên đất ngập nước phèn, nước lợ;
c) Rừng ngập nước ngọt thường xuyên hoặc định kỳ.
4. Rừng đất cát, bao gồm: rừng trên các cồn cát, bãi cát.
Theo đó, rừng ngập mặn thuộc loại rừng ngập nước thường xuyên hoặc định kỳ, bao gồm: rừng ven bờ biển và các cửa sông có nước triều mặn ngập thường xuyên hoặc định kỳ.
Rừng ngập mặn thuộc loại đất gì trong Luật Đất đai 2024?
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 về phân loại đất như sau:
Phân loại đất
1. Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại bao gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng.
2. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
d) Đất nuôi trồng thủy sản;
đ) Đất chăn nuôi tập trung;
e) Đất làm muối;
g) Đất nông nghiệp khác.
3. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất ở, gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh (sau đây gọi là đất quốc phòng, an ninh);
d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp, gồm: đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác hoặc đất xây dựng trụ sở của đơn vị sự nghiệp công lập khác;
đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, gồm: đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;
e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm: đất công trình giao thông; đất công trình thủy lợi; đất công trình cấp nước, thoát nước; đất công trình phòng, chống thiên tai; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên; đất công trình xử lý chất thải; đất công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng; đất công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin; đất chợ dân sinh, chợ đầu mối; đất khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng;
g) Đất sử dụng cho hoạt động tôn giáo (sau đây gọi là đất tôn giáo); đất sử dụng cho hoạt động tín ngưỡng (sau đây gọi là đất tín ngưỡng);
h) Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;
i) Đất có mặt nước chuyên dùng;
k) Đất phi nông nghiệp khác.
4. Nhóm đất chưa sử dụng là đất chưa xác định mục đích sử dụng và chưa giao, chưa cho thuê.
5. Chính phủ quy định chi tiết các loại đất tại Điều này.
Theo đó, rừng ngập mặn không thuộc loại đất được liệt kê trong 2 nhóm đất nông nghiệp và nhóm đất phi nông nghiệp, vì vậy rừng ngập mặn được xếp vào nhóm đất chưa sử dụng.
Nhóm đất chưa sử dụng là đất chưa xác định mục đích sử dụng và chưa giao, chưa cho thuê.