Việc trả kết quả giải quyết đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất cho người yêu cầu đăng ký

Việc trả kết quả giải quyết đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất cho người yêu cầu đăng ký. Hình thức nộp hồ sơ giải quyết đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất.

Nội dung chính

    Việc trả kết quả giải quyết đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất cho người yêu cầu đăng ký

    Căn cứ khoản 5 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, việc trả kết quả giải quyết đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất cho người yêu cầu đăng ký như sau:

    - Đảm bảo thời gian giải quyết thủ tục hành chính quy định tại Nghị định này;

    - Trường hợp chậm trả kết quả giải quyết hồ sơ theo quy định về thời gian giải quyết thủ tục hành chính đất đai thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục gửi thông báo bằng văn bản hoặc qua phương tiện điện tử hoặc qua tin nhắn SMS cho người yêu cầu đăng ký, trong đó nêu rõ lý do;

    - Trường hợp người yêu cầu đăng ký nộp bản sao hoặc bản số hóa các loại giấy tờ thì khi nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính người yêu cầu đăng ký phải nộp bản chính các giấy tờ thuộc thành phần hồ sơ theo quy định, trừ các giấy tờ là giấy phép xây dựng, quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư.

    Việc trả kết quả giải quyết đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất cho người yêu cầu đăng ký

    Việc trả kết quả giải quyết đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất cho người yêu cầu đăng ký (Hình từ Internet) 

    Hình thức nộp hồ sơ giải quyết đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất

    Người yêu cầu đăng ký được lựa chọn nộp hồ sơ giải quyết đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP theo các hình thức sau đây:

    (1) Nộp trực tiếp tại các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP;

    (2) Nộp thông qua dịch vụ bưu chính;

    (3) Nộp tại địa điểm theo thỏa thuận giữa người yêu cầu đăng ký và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;

    (4) Nộp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh;

    (5) Khi nộp hồ sơ tại cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP theo hình thức quy định tại các điểm (1), (2) và (3) thì người yêu cầu đăng ký được lựa chọn nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu hoặc nộp bản chính giấy tờ hoặc nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm (6); trường hợp nộp hồ sơ theo hình thức quy định tại điểm (4) thì hồ sơ nộp phải được số hóa từ bản chính hoặc bản sao giấy tờ đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật;

    (6) Đối với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà thực hiện xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người yêu cầu đăng ký nộp bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

    Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc tổ chức triển khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất

    Trong việc tổ chức triển khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp theo quy định tại Điều 20 Nghị định 101/2024/NĐ-CP như sau:

    (1) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:

    - Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thực hiện việc tuyên truyền và tổ chức thực hiện đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và lập, cập nhật, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;

    - Bố trí kinh phí để thực hiện việc đăng ký đất đai lần đầu.

    (2) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm triển khai đăng ký đất đai; hằng năm chỉ đạo rà soát và tổ chức đăng ký đất đai đối với các trường hợp chưa thực hiện đăng ký trên địa bàn; chỉ đạo việc kiểm tra, xử lý các trường hợp không đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật.

    (3) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau đây:

    - Tổ chức việc đăng ký đất đai trên địa bàn; hướng dẫn, tuyên truyền người sử dụng đất thực hiện việc đăng ký đất đai; kiểm tra, xử lý các trường hợp không đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật;

    - Thực hiện các công việc quy định tại Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP ;

    - Thành lập Hội đồng đăng ký đất đai lần đầu (sau đây gọi là Hội đồng đăng ký đất đai) để tham mưu thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP .

    Thành phần Hội đồng đăng ký đất đai bao gồm đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở cấp xã; công chức làm công tác địa chính, tư pháp ở cấp xã; người đứng đầu, Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, điểm dân cư nơi có đất và các thành phần khác do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định.

    Hội đồng đăng ký đất đai hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số, thông qua họp trực tiếp hoặc gửi lấy ý kiến các thành viên. Kết quả tư vấn của Hội đồng đăng ký đất đai là căn cứ để Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP ;

    - Thời gian thực hiện các công việc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP theo thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nhưng không vượt quá 10 ngày làm việc.

    17