Việc kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được áp dụng trong phạm vi như thế nào?

Phạm vi kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định ra sao? Hằng năm có phải tổ chức tín dụng phải lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập không?

Nội dung chính

    Phạm vi kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định ra sao?

    Phạm vi kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định tại Điều 4 Thông tư 39/2011/TT-NHNN quy định về kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, cụ thể như sau: 

    1. Định kỳ hằng năm, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập theo quy định của Thông tư này để kiểm toán độc lập:
    a) Báo cáo tài chính;
    b) Hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ.
    2. Ngân hàng Nhà nước yêu cầu tổ chức tín dụng sử dụng một hoặc một số dịch vụ kiểm toán độc lập khi xét thấy cần thiết trong các trường hợp sau đây:
    a) Tổ chức tín dụng có nguy cơ bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.
    b) Tổ chức tín dụng được xem xét để chấm dứt thời hạn kiểm soát đặc biệt.
    c) Tổ chức tín dụng được tổ chức lại theo quy định tại Điều 153 Luật các tổ chức tín dụng.
    d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
    3. Việc kiểm toán báo cáo tài chính bán niên, báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và các công việc kiểm toán khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

    Trên đây là nội dung câu trả lời về phạm vi kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 39/2011/TT-NHNN.

    13