Trường hợp khẩn cấp chống thiên tai thì ai có quyền quyết định sử dụng đất có thời hạn?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Ai có quyền quyết định sử dụng đất có thời hạn trường hợp khẩn cấp chống thiên tai? Đất công trình phòng, chống thiên tai là đất gì?

Nội dung chính

    Ai có quyền quyết định sử dụng đất có thời hạn trường hợp khẩn cấp chống thiên tai?

    Căn cứ khoản 1 Điều 19 Nghị định 131/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 19.Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
    1. Huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để hộ đê theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 35, quyết định sử dụng đất có thời hạn theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 35 Luật Đê điều, đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều.
    2. Huy động nguồn lực phục vụ hoạt động ứng phó thiên tai theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Phòng, chống thiên tai, đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều.
    3. Ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 1 theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 7; ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 2 theo quy định tại khoản 3 Điều 8; ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 3 theo quy định tại khoản 5 Điều 9; ứng phó thiên tai cấp độ 4 theo quy định tại khoản 6 Điều 10 Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều.
    [...]

    Dẫn chiếu đến điểm đ khoản 2 Điều 35 Luật Đê điều 2006 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 41 Luật trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 quy định như sau:

    Điều 35. Huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để hộ đê
    1. Trong trường hợp đê điều, công trình có liên quan xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này phải huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để bảo vệ, cứu hộ; quyết định và tổ chức thực hiện việc di chuyển dân ra khỏi vùng nguy hiểm để bảo đảm an toàn.
    2. Thẩm quyền huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để hộ đê được quy định như sau:
    [...]
    đ) Trường hợp khẩn cấp chống lũ, lụt, bão, thiên tai khác mà cần phải sử dụng đất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có quyền quyết định sử dụng đất có thời hạn. Chính phủ quy định chi tiết việc trả lại đất và bồi thường thiệt hại cho người có đất bị Nhà nước quyết định sử dụng đất có thời hạn.
    [...]

    Như vậy, hiện nay Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là người có quyền quyết định sử dụng đất có thời hạn trường hợp khẩn cấp chống thiên tai mà cần phải sử dụng đất.

    Trường hợp khẩn cấp chống thiên tai thì ai có quyền quyết định sử dụng đất có thời hạn?

    Trường hợp khẩn cấp chống thiên tai thì ai có quyền quyết định sử dụng đất có thời hạn? (Hình từ Internet)

    Đất công trình phòng, chống thiên tai là đất gì?

    Căn cứ điểm d khoản 6 Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 5. Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp
    [...]
    6. Đất sử dụng vào mục đích công cộng, bao gồm:
    [...]
    d) Đất công trình phòng, chống thiên tai là đất xây dựng công trình phục vụ cho công tác phòng, chống thiên tai, gồm công trình đê điều chống úng, chống hạn, chống xâm nhập mặn, chống sạt lở, chống sụt lún đất, chống lũ quét, chống sét; khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền, nhà kết hợp sơ tán dân và công trình khác phục vụ phòng, chống thiên tai;
    [...]

    Theo đó, đất công trình phòng, chống thiên tai là đất xây dựng công trình phục vụ cho công tác phòng, chống thiên tai, bao gồm:

    - Công trình đê điều chống úng, hạn, xâm nhập mặn;

    - Công trình chống sạt lở, sụt lún đất, lũ quét, sét;

    - Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền;

    - Nhà kết hợp sơ tán dân;

    - Các công trình khác phục vụ phòng, chống thiên tai.

    Đất công trình phòng, chống thiên tai thuộc nhóm đất nào?

    Căn cứ điểm e khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 9. Phân loại đất
    [...]
    3. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
    a) Đất ở, gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
    b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
    c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh (sau đây gọi là đất quốc phòng, an ninh);
    d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp, gồm: đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác hoặc đất xây dựng trụ sở của đơn vị sự nghiệp công lập khác;
    đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, gồm: đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;
    e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm: đất công trình giao thông; đất công trình thủy lợi; đất công trình cấp nước, thoát nước; đất công trình phòng, chống thiên tai; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên; đất công trình xử lý chất thải; đất công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng; đất công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin; đất chợ dân sinh, chợ đầu mối; đất khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng;
    [...]

    Như vậy, đất công trình phòng, chống thiên tai thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, cụ thể là đất sử dụng vào mục đích công cộng.

    saved-content
    unsaved-content
    1