Trụ sở làm việc là gì? Trụ sở làm việc là tài sản công đúng không?
Nội dung chính
Trụ sở làm việc là gì? Trụ sở làm việc là tài sản công đúng không?
Căn cứ khoản 1 và khoản 3 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 quy định
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tài sản công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm: tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; tài sản công tại doanh nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước; đất đai và các loại tài nguyên khác.
[...]
3. Trụ sở làm việc là đất, nhà làm việc và tài sản khác gắn liền với đất phục vụ hoạt động quản lý của cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội.
[...]
Như vậy, trụ sở làm việc là đất, nhà làm việc và các tài sản gắn liền với đất phục vụ hoạt động quản lý của cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp.
Trụ sở làm việc thuộc loại tài sản công do Nhà nước thống nhất quản lý.
Trụ sở làm việc là gì? Trụ sở làm việc là tài sản công đúng không? (Hình từ Internet)
Ai trình cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc?
Căn cứ khoản 2 Điều 15 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 quy định
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính
1. Là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tài sản công.
2. Chủ trì xây dựng, trình cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về:
a) Chế độ quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; việc phân cấp thẩm quyền quyết định trong quản lý, sử dụng tài sản công;
b) Tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, xe ô tô, tài sản công của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật về cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là cơ quan Việt Nam ở nước ngoài), máy móc, thiết bị và các tài sản công được sử dụng phổ biến tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, trừ nhà ở công vụ và tài sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Chế độ quản lý tài chính đối với đất đai, tài nguyên; chế độ quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; chế độ quản lý, sử dụng tài sản công tại doanh nghiệp; chế độ quản lý, sử dụng tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước và tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước.
[...]
Theo đó, Bộ Tài chính là cơ quan có quyền hạn chủ trì xây dựng, trình cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về chế độ quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, trong đó có tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc.
Có thực hiện miễn tiền sử dụng đất khi xác định giá trị trụ sở làm việc thanh toán dự án BT không?
Căn cứ khoản 1 Điều 9 Nghị định 69/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 9. Xác định giá trị trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT
1. Giá trị trụ sở làm việc thanh toán Dự án BT là giá trị quyền sử dụng đất và giá trị của tài sản trên đất xác định tại thời điểm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai; không thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi xác định giá trị trụ sở làm việc thanh toán. Trong đó:
a) Đối với giá trị quyền sử dụng đất: Trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất thì giá trị quỹ đất thanh toán là tiền sử dụng đất được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất Trường hợp cho thuê đất thì giá trị quỹ đất thanh toán là tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
b) Đối với giá trị tài sản trên đất: Là giá trị tài sản theo kết quả đánh giá lại theo giá trị thị trường.
2. Giá trị trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT được xác định tại thời điểm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và không thay đổi kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định tại thời điểm ký Hợp đồng BT, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
[...]
Như vậy, giá trị trụ sở làm việc thanh toán dự án BT được xác định tại thời điểm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất và không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.