Trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước được đầu tư xây dựng trong các trường hợp nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước được đầu tư xây dựng trong trường hợp? Giá trị trụ sở làm việc thanh toán Dự án BT xác định tại thời điểm ai ban hành quyết định giao đất?

Nội dung chính

Trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước được đầu tư xây dựng trong các trường hợp nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 quy định như sau:

Điều 30. Đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước
1. Trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước được đầu tư xây dựng trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ quan nhà nước chưa có trụ sở làm việc hoặc trụ sở làm việc hiện có không bảo đảm điều kiện làm việc theo quy định của pháp luật mà Nhà nước không có trụ sở làm việc để giao và không thuộc trường hợp thuê trụ sở làm việc;
b) Sắp xếp lại hệ thống trụ sở làm việc để đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.
2. Trụ sở làm việc được đầu tư xây dựng theo một trong các mô hình sau đây:
a) Khu hành chính tập trung;
b) Trụ sở làm việc độc lập.
3. Khu hành chính tập trung là tổ hợp trụ sở làm việc được quy hoạch và xây dựng tập trung tại một khu vực để bố trí cho nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị cùng sử dụng. Việc đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, giảm chi phí hành chính và thuận tiện trong giao dịch cho các tổ chức và công dân;
b) Đáp ứng mục tiêu, yêu cầu hiện đại hóa công sở; phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị; phù hợp với định hướng biên chế được phê duyệt và tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc;
c) Nguồn kinh phí xây dựng khu hành chính tập trung được bố trí từ ngân sách nhà nước và nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật; cơ quan, tổ chức, đơn vị được bố trí trụ sở làm việc tại khu hành chính tập trung có trách nhiệm bàn giao lại trụ sở làm việc tại vị trí cũ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
[...]

Như vậy, trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước được đầu tư xây dựng trong hai trường hợp sau:

- Khi cơ quan nhà nước chưa có trụ sở làm việc hoặc trụ sở làm việc hiện có không bảo đảm điều kiện làm việc theo quy định, mà Nhà nước không có trụ sở làm việc để giao và không thuộc trường hợp thuê trụ sở làm việc;

- Khi thực hiện sắp xếp lại hệ thống trụ sở làm việc để đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.

Trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước được đầu tư xây dựng trong các trường hợp nào?

Trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước được đầu tư xây dựng trong các trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Giá trị trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT được xác định tại thời điểm ai ban hành quyết định giao đất?

Căn cứ khoản 2 Điều 9 Nghị định 69/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 9. Xác định giá trị trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT
[...]
2. Giá trị trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT được xác định tại thời điểm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và không thay đổi kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định tại thời điểm ký Hợp đồng BT, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng theo đúng quy định của pháp luật dẫn đến thay đổi giá trị trụ sở làm việc thanh toán thì thực hiện như sau:
a) Giá trị điều chỉnh trụ sở làm việc thanh toán xác định theo quy định của pháp luật tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng. Giá trị điều chỉnh được ghi nhận bằng Phụ lục Hợp đồng BT ký kết giữa các Bên ký kết Hợp đồng BT.
b) Giá trị điều chỉnh trụ sở làm việc thanh toán ghi tại Phụ lục Hợp đồng BT được tổng hợp vào giá trị trụ sở làm việc để thanh toán cho Nhà đầu tư.
[...]

Theo đó, giá trị trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT được xác định tại thời điểm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và không thay đổi kể từ thời điểm ký Hợp đồng BT, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 69/2019/NĐ-CP.

Trường hợp nào cơ quan sử dụng tài sản công là quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc phải tiến hành báo cáo kê khai tài sản công?

Căn cứ khoản 3 Điều 126 Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 126. Báo cáo kê khai tài sản công
[...]
3. Đối tượng được giao báo cáo kê khai tài sản công quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện báo cáo kê khai tài sản công trong các trường hợp sau:
a) Tài sản công hiện đang quản lý, sử dụng tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được báo cáo kê khai để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;
b) Có thay đổi về tài sản công do đầu tư xây dựng, mua sắm, nhận bàn giao; xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản; thu hồi, giao, điều chuyển, tiêu hủy, bán, thanh lý, ghi giảm do bị mất, bị hủy hoại và các hình thức xử lý khác theo quy định của cơ quan, người có thẩm quyền; chuyển đổi công năng sử dụng tài sản theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;
c) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản thay đổi tên gọi, chia tách, sáp nhập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
[...]

Như vậy, trong một số trường hợp nêu trên, cơ quan sử dụng tài sản công phải tiến hành báo cáo kê khai tài sản công.

saved-content
unsaved-content
31