Trong nguyên tắc đo đạc lập bản đồ địa chính thì hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia phải đảm bảo điều gì?

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia phải đảm bảo điều gì trong nguyên tắc đo đạc lập bản đồ địa chính? Chuyển hệ tọa độ bản đồ địa chính là hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính?

Nội dung chính

    Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia phải đảm bảo gì trong nguyên tắc đo đạc lập bản đồ địa chính?

    Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định 101/2024/NĐ-CP về nguyên tắc, mục đích đo đạc lập bản đồ địa chính quy định như sau:

    Nguyên tắc, mục đích đo đạc lập bản đồ địa chính
    1. Việc đo đạc lập bản đồ địa chính phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
    a) Đảm bảo thống nhất trong hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000;
    b) Phản ánh trung thực, khách quan hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng quản lý đất và ghi nhận tình trạng pháp lý của thửa đất tại thời điểm đo đạc;
    c) Ưu tiên ứng dụng công nghệ mới đảm bảo hiệu quả kinh tế, phù hợp với khu vực đo đạc và quy định kỹ thuật về đo đạc lập bản đồ địa chính;
    d) Bản đồ địa chính sau khi được phê duyệt phải đưa vào sử dụng cho công tác quản lý đất đai.
    ...

    Như vậy, trong nguyên tắc đo đạc lập bản đồ địa chính, hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 phải đảm bảo tính thống nhất.

    Trong nguyên tắc đo đạc lập bản đồ địa chính thì hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia phải đảm bảo gì?

    Trong nguyên tắc đo đạc lập bản đồ địa chính thì hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia phải đảm bảo gì? (Hình từ Internet)

    Chuyển hệ tọa độ bản đồ địa chính có phải là hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính không?

    Căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 4 Nghị định 101/2024/NĐ-CP về nội dung và hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính quy định như sau:

    Nội dung và hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính
    ...
    2. Hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính gồm:
    a) Đo đạc lập mới bản đồ địa chính đối với khu vực chưa có bản đồ địa chính gắn với hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia;
    b) Đo đạc lập lại bản đồ địa chính đối với khu vực đã có bản đồ địa chính nhưng đã thay đổi ranh giới của 75% thửa đất trở lên khi thực hiện dồn điền, đổi thửa; khu vực chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy đã rách nát, hư hỏng không thể khôi phục và không thể sử dụng để số hóa; khu vực đã có bản đồ địa chính được lập bằng phương pháp ảnh hàng không, phương pháp bàn đạc bằng máy kinh vĩ quang cơ có tỷ lệ bản đồ nhỏ hơn so với tỷ lệ bản đồ cần đo vẽ theo quy định; khu vực đã thực hiện quy hoạch sử dụng đất để hình thành các khu trung tâm hành chính, khu đô thị, khu dân cư, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp;
    c) Đo đạc bổ sung bản đồ địa chính thực hiện đối với khu vực đã có bản đồ địa chính nhưng chưa đo vẽ khép kín phạm vi đơn vị hành chính, bao gồm cả khu vực đã đo khoanh bao trên mảnh bản đồ địa chính trước đó nhưng chưa đo chi tiết đến từng thửa đất;
    d) Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính thực hiện với khu vực đã có bản đồ địa chính khi có sự thay đổi một trong các yếu tố về hình dạng, kích thước, diện tích thửa đất và các yếu tố khác có liên quan đến nội dung bản đồ địa chính;
    đ) Số hóa, chuyển hệ tọa độ bản đồ địa chính thực hiện ở những khu vực chỉ có bản đồ địa chính giấy lập trong hệ quy chiếu và hệ tọa độ HN-72 nay chuyển thành bản đồ địa chính số trong hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 (sau đây gọi là hệ VN-2000);
    e) Trích đo bản đồ địa chính được thực hiện riêng đối với từng thửa đất hoặc nhiều thửa đất trong phạm vi một mảnh trích đo bản đồ địa chính theo tỷ lệ cần thành lập đối với nơi chưa có bản đồ địa chính.
    ...

    Như vậy, chuyển hệ tọa độ bản đồ địa chính là một trong các hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính.

    Cụ thể, việc số hóa và chuyển hệ tọa độ bản đồ địa chính từ hệ quy chiếu HN-72 sang hệ quy chiếu quốc gia VN-2000 được thực hiện tại những khu vực chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy.

    Thông tin chính thức của các thửa đất sau tách thửa, hợp thửa được xác lập và chỉnh lý vào bản đồ địa chính khi nào?

    Căn cứ khoản 3 Điều 7 Nghị định 101/2024/NĐ-CP về trình tự, thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất quy định như sau:

    Trình tự, thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất
    ...
    3. Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, đối chiếu quy định tại Điều 220 của Luật Đất đai để xác định điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất; kiểm tra các thông tin về người sử dụng đất, ranh giới, diện tích, loại đất của các thửa đất trên hồ sơ lưu trữ, hồ sơ do người sử dụng đất nộp và thực hiện như sau:
    a) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trả hồ sơ cho người sử dụng đất và thông báo rõ lý do;
    b) Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất nhưng Giấy chứng nhận đã cấp không có sơ đồ thửa đất hoặc có sơ đồ thửa đất nhưng thiếu kích thước các cạnh hoặc diện tích và kích thước các cạnh không thống nhất thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trả hồ sơ và thông báo rõ lý do cho người sử dụng đất để thực hiện đăng ký biến động đất đai;
    c) Trường hợp hồ sơ không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận đủ điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất kèm các thông tin thửa đất vào Đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất, đồng thời xác nhận vào Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất để hoàn thiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với các thửa đất sau tách thửa, hợp thửa, trừ trường hợp Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện;
    d) Thông tin chính thức của các thửa đất sau tách thửa, hợp thửa chỉ được xác lập và chỉnh lý vào bản đồ địa chính sau khi người sử dụng đất thực hiện đăng ký biến động và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho thửa đất sau tách thửa, hợp thửa.
    ...

    Như vậy, thông tin chính thức của các thửa đất sau tách thửa, hợp thửa được xác lập và chỉnh lý vào bản đồ địa chính sau khi người sử dụng đất thực hiện đăng ký biến động và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với các thửa đất sau tách thửa, hợp thửa.

    11