Trong hoạt động đo đạc và bản đồ thì nghiêm cấm hành vi nào liên quan đến hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đo đạc và bản đồ có bao gồm hành vi nào liên quan đến hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc?

Nội dung chính

    Trong hoạt động đo đạc và bản đồ thì nghiêm cấm hành vi nào liên quan đến hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc?

    Căn cứ khoản 2 Điều 6 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 về hoạt động đo đạc và bản đồ liên quan đến hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc thì hành vi bị nghiêm cấm được quy định như sau:

    Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đo đạc và bản đồ
    1. Giả mạo, làm sai lệch số liệu, kết quả đo đạc và bản đồ.
    2. Phá hủy, làm hư hỏng công trình hạ tầng đo đạc; vi phạm hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc.
    3. Hoạt động đo đạc và bản đồ khi không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
    4. Xuất bản, lưu hành sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ liên quan đến chủ quyền lãnh thổ quốc gia mà không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền, biên giới quốc gia.
    5. Cản trở hoạt động đo đạc và bản đồ hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
    6. Lợi dụng hoạt động đo đạc và bản đồ để xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
    7. Phát tán, làm lộ thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc danh mục bí mật nhà nước.

    Như vậy, trong hoạt động đo đạc và bản đồ liên quan đến hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc thì hành vi bị nghiêm cấm là phá hủy, làm hư hỏng công trình hạ tầng đo đạc; vi phạm hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc.

    Trong hoạt động đo đạc và bản đồ thì nghiêm cấm hành vi nào liên quan đến hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc?

    Trong hoạt động đo đạc và bản đồ thì nghiêm cấm hành vi nào liên quan đến hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc? (Hình từ Internet)

    Nội dung bản đồ địa hình quốc gia được chia thành mấy nhóm lớp dữ liệu?

    Căn cứ khoản 3 Điều 10 Nghị định 27/2019/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 10. Nội dung cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia
    1. Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia là tập hợp dữ liệu nền địa lý được xây dựng trong hệ tọa độ quốc gia, hệ độ cao quốc gia theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật để sử dụng thống nhất trong cả nước, gồm các dữ liệu thành phần sau đây:
    a) Dữ liệu cơ sở đo đạc là dữ liệu về các điểm tọa độ, độ cao sử dụng trong quá trình đo đạc, thu nhận, xử lý dữ liệu địa lý;
    b) Dữ liệu địa hình là dữ liệu độ cao, độ sâu mô tả hình dạng, đặc trưng của bề mặt Trái Đất bao gồm điểm độ cao, điểm độ sâu, đường đồng mức nối các điểm có cùng giá trị độ cao, đường mô tả đặc trưng địa hình và các dạng địa hình đặc biệt;
    c) Dữ liệu thủy văn là dữ liệu về hệ thống sông, suối, kênh, mương, biển, hồ, ao, đầm, phá, nguồn nước, đường bờ nước, các đối tượng thủy văn khác;
    d) Dữ liệu dân cư là dữ liệu về các khu dân cư và các công trình liên quan đến dân cư, gồm khu dân cư đô thị, khu dân cư nông thôn, khu công nghiệp, khu chức năng đặc thù, khu dân cư khác, các công trình dân sinh, cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội khác;
    đ) Dữ liệu giao thông là dữ liệu về mạng lưới giao thông và các công trình có liên quan đến giao thông, gồm hệ thống đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy, cầu, hầm giao thông, bến cảng, nhà ga, các công trình giao thông khác;
    e) Dữ liệu biên giới quốc gia, địa giới hành chính bao gồm dữ liệu biên giới quốc gia và dữ liệu địa giới hành chính.
    Dữ liệu biên giới quốc gia là dữ liệu về đường biên giới quốc gia, hệ thống mốc quốc giới; điểm cơ sở, đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam, điểm đặc trưng biên giới quốc gia, các đối tượng địa lý liên quan đến việc thể hiện đường biên giới quốc gia trên đất liền, trên biển.
    Dữ liệu địa giới hành chính là dữ liệu về đường địa giới hành chính các cấp, hệ thống mốc địa giới hành chính; dữ liệu về các đối tượng địa lý liên quan đến việc thể hiện đường địa giới hành chính các cấp;
    g) Dữ liệu phủ bề mặt là dữ liệu về hiện trạng che phủ của bề mặt Trái Đất, bao gồm lớp phủ thực vật, lớp sử dụng đất, lớp mặt nước, các lớp phủ khác.
    2. Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ lớn được thành lập từ các kết quả đo đạc, điều tra thu nhận thông tin của đối tượng địa lý; cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ trung bình và tỷ lệ nhỏ được thành lập từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ lớn hơn.
    3. Bản đồ địa hình quốc gia được thành lập từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật về bản đồ địa hình. Nội dung bản đồ địa hình quốc gia được chia thành các nhóm lớp dữ liệu sau:
    a) Nhóm lớp cơ sở toán học bao gồm các nội dung về lưới chiếu bản đồ, phiên hiệu mảnh, tỷ lệ bản đồ, lưới tọa độ, điểm tọa độ và điểm độ cao trong phạm vi mảnh bản đồ, các nội dung trình bày ngoài khung mảnh bản đồ;
    b) Nhóm lớp dữ liệu địa hình;
    c) Nhóm lớp dữ liệu thủy văn;
    d) Nhóm lớp dữ liệu dân cư;
    đ) Nhóm lớp dữ liệu giao thông;
    e) Nhóm lớp dữ liệu biên giới quốc gia, địa giới hành chính;
    g) Nhóm lớp dữ liệu phủ thực vật.
    4. Các nhóm lớp dữ liệu được quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều này được thành lập từ dữ liệu nên địa lý tương ứng tại các điểm b, c, d, đ, e và điểm g khoản 1 Điều này.

    Như vậy, nội dung bản đồ địa hình quốc gia được chia thành 07 nhóm lớp dữ liệu như trên. 

    Nội dung kế hoạch sử dụng đất cấp xã bao gồm những gì?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định 151/2025/NĐ-CP về nội dung kế hoạch sử dụng đất cấp xã bao gồm:

    - Diện tích các loại đất đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp xã và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp xã trong kỳ kế hoạch và phân bổ đến từng năm kế hoạch;

    - Danh mục các công trình, dự án dự kiến thực hiện trong kỳ kế hoạch; dự án bố trí đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số (nếu có); diện tích đất để đấu giá quyền sử dụng đất, diện tích bố trí tái định cư, diện tích đất sản xuất dự kiến bồi thường cho người có đất thu hồi;

    - Diện tích các loại đất, danh mục các công trình, dự án đã được xác định trong kỳ kế hoạch trước và diện tích các loại đất theo các công trình, dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 67 Luật Đất đai 2024 được tiếp tục thực hiện trong kỳ kế hoạch tiếp theo;

    - Xác định diện tích cần chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 116 Luật Đất đai 2024;

    - Xác định diện tích cần thu hồi đất quy định tại Điều 78 và Điều 79 Luật Đất đai 2024 trong kỳ kế hoạch;

    - Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

    saved-content
    unsaved-content
    1