Trong Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai có yêu cầu gì về chức năng quản lý cơ sở dữ liệu đất đai của trung ương?

Trong Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai có yêu cầu gì về chức năng quản lý cơ sở dữ liệu đất đai của trung ương? Thành phần cơ bản của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai?

Nội dung chính

    Trong Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai có yêu cầu gì về chức năng quản lý cơ sở dữ liệu đất đai của trung ương?

    Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 09/2024/TT-BTNMT như sau:

    Yêu cầu về chức năng phần mềm
    Phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai phải đáp ứng các yêu cầu về chức năng như sau:
    1. Yêu cầu các chức năng quản trị hệ thống và cơ sở dữ liệu
    a) Quản lý, giám sát, cấp tài khoản và phân quyền cho các nhóm người dùng; sao lưu, phục hồi dữ liệu; quản lý, thống kê tình hình truy cập hệ thống, khai thác thông tin đất đai của người sử dụng;
    b) Quản lý, giám sát về kết nối, tích hợp, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai với các cơ sở dữ liệu quốc gia và các hệ thống thông tin khác;
    c) Đáp ứng yêu cầu về thiết kế nội dung, cấu trúc của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;
    d) Đáp ứng yêu cầu về trao đổi, kế thừa các kết quả xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai của các địa phương.
    2. Yêu cầu các chức năng quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai của trung ương
    a) Đáp ứng yêu cầu về tin học hóa và quản lý quy trình luân chuyển hồ sơ theo quy định thủ tục hành chính về đất đai;
    b) Đáp ứng yêu cầu về quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai do trung ương quản lý;
    c) Đáp ứng yêu cầu về tổng hợp, báo cáo hỗ trợ ra quyết định từ cơ sở dữ liệu đất đai do trung ương quản lý.
    ...

    Như vậy, phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai đòi hỏi chức năng quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai của trung ương phải đáp ứng 3 yêu cầu như sau:

    (1) Đáp ứng yêu cầu về tin học hóa và quản lý quy trình luân chuyển hồ sơ theo quy định thủ tục hành chính về đất đai;

    (2) Đáp ứng yêu cầu về quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai do trung ương quản lý;

    (3) Đáp ứng yêu cầu về tổng hợp, báo cáo hỗ trợ ra quyết định từ cơ sở dữ liệu đất đai do trung ương quản lý.

    Trong Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai có yêu cầu gì về chức năng quản lý cơ sở dữ liệu đất đai của trung ương? (Ảnh từ Internet)

    Trong Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai có yêu cầu gì về chức năng quản lý cơ sở dữ liệu đất đai của trung ương? (Ảnh từ Internet)

    Định dạng trong trao đổi, chia sẻ dữ liệu đất đai và siêu dữ liệu đất đai được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Thông tư 09/2024/TT-BTNMT quy định về định dạng trong trao đổi, chia sẻ dữ liệu đất đai và siêu dữ liệu đất đai.

    Theo đó, việc định dạng trong trao đổi, chia sẻ dữ liệu đất đai và siêu dữ liệu đất đai được quy định như sau:

    (1) Chuẩn định dạng dữ liệu sử dụng trong trao đổi, chia sẻ dữ liệu đất đai

    - Đối với dữ liệu không gian đất đai áp dụng theo ngôn ngữ định dạng GML hoặc định dạng GeoJSON;

    - Đối với dữ liệu thuộc tính đất đai áp dụng theo ngôn ngữ định dạng mở rộng XML hoặc định dạng JSON;

    - Đối với dữ liệu đất đai phi cấu trúc thì giữ nguyên theo định dạng lưu trữ dữ liệu khi trao đổi dữ liệu.

    (2) Chuẩn định dạng siêu dữ liệu sử dụng trong trao đổi, chia sẻ siêu dữ liệu đất đai được áp dụng theo ngôn ngữ định dạng mở rộng XML hoặc định dạng JSON.

    (3) Dữ liệu đất đai và siêu dữ liệu đất đai được trao đổi, chia sẻ dưới dạng tệp dữ liệu thông qua các dịch vụ trao đổi, chia sẻ dữ liệu hoặc các thiết bị lưu trữ.

    (4) Định dạng trao đổi, chia sẻ dữ liệu cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai với các hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành, địa phương thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.

    (5) Định dạng trong trao đổi, chia sẻ dữ liệu đất đai và siêu dữ liệu đất đai được quy định chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

    Thành phần cơ bản của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai bao gồm những gì?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 163 Luật Đất đai 2024 như sau:

    Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai
    1. Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai được xây dựng tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương, đồng bộ, đa mục tiêu và kết nối liên thông trên phạm vi cả nước.
    2. Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai được xây dựng phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai, cải cách hành chính, chuyển đổi số trong lĩnh vực đất đai; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành, địa phương tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số.
    3. Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai bao gồm các thành phần cơ bản sau đây:
    a) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin;
    b) Phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai;
    c) Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

    Theo đó, Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai bao gồm 3 thành phần cơ bản:

    (1) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin;

    (2) Phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai;

    (3) Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

    32