Trình tự thủ tục khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mới nhất 2024

Trình tự thủ tục khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư? Hồ sơ, phí, lệ phí và điều kiện thực hiện thủ tục khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ra sao?

Nội dung chính

    Trình tự thủ tục khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mới nhất 2024

    Căn cứ theo điểm a khoản 1 phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 2589/QĐ-BTC trình tự, thủ tục khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định như sau:

    Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu khấu trừ tiền bồi thường và hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
    Người sử dụng đất cần phối hợp với các tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để chuẩn bị và nộp hồ sơ đề nghị khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cùng với hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Hồ sơ trên được nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông.

    Bước 2: Chuyển hồ sơ lên Ủy ban nhân dân cấp huyện
    Sau khi nhận được hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan quản lý đất đai sẽ chuyển toàn bộ hồ sơ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 31/7/2024 cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để xem xét và giải quyết.

    Bước 3: Rà soát và xác nhận số tiền được khấu trừ
    Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ kiểm tra lại hồ sơ, chứng từ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 31/7/2024 để xác nhận số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có thể được khấu trừ vào nghĩa vụ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Sau khi rà soát xong, Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ gửi văn bản xác nhận số tiền này cho cơ quan thuế, để cơ quan thuế thực hiện việc trừ số tiền bồi thường vào số tiền sử dụng đất hoặc thuê đất mà người dân phải trả.

    Như vậy, theo quy định trình tự thủ tục khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm 03 bước như trên.

    Trình tự thủ tục khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cưTrình tự thủ tục khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mới nhất 2024 (Nguồn hình internet)

    Thủ tục khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm những hồ sơ gì?

    Căn cứ điểm c khoản 1 phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 2589/QĐ-BTC về thủ tục khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định như sau:

    Thủ tục: “Khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư”

    ...

    c. Thành phần, số lượng hồ sơ:
    c1. Thành phần hồ sơ: (khoản 2 Điều 16, khoản 2 Điều 31 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ):
    - Văn bản của người thực hiện dự án đề nghị được khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: 01 bản chính;
    - Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt: 01 bản sao;
    - Chứng từ chuyển tiền của người thực hiện dự án cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: 01 bản sao;
    - Bảng kê thanh toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập; trong đó có các nội dung về số tiền đã chi trả, số chứng từ chi trả, ngày, tháng chi tiền, người nhận tiền: 01 bản chính.

    c2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

    ...

    Bên cạnh đó, căn cứ khoản 2 Điều 16 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP quy định về Xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại Điều 94 Luật Đất đai, xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại Điều 107 Luật Đất đai quy định:

    Xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại Điều 94 Luật Đất đai, xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại Điều 107 Luật Đất đai

    ...

    2. Việc khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà người thực hiện dự án tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai thực hiện như sau:
    a) Người sử dụng đất phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập và nộp hồ sơ đề nghị khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cùng với hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông. Hồ sơ gồm:
    a1) Văn bản của người thực hiện dự án đề nghị được khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: 01 bản chính;
    a2) Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt: 01 bản sao;
    a3) Chứng từ chuyển tiền của người thực hiện dự án cho đơn vị, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: 01 bản sao;
    a4) Bảng kê thanh toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập; trong đó có các nội dung về số tiền đã chi trả, số chứng từ chi trả, ngày, tháng chi tiền, người nhận tiền: 01 bản chính.
    b) Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông chuyển các hồ sơ quy định tại điểm a khoản này cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
    c) Căn cứ vào chứng từ, hồ sơ quy định tại điểm b khoản này, trong thời hạn 30 ngày, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện rà soát và có văn bản xác nhận số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được trừ vào tiền sử dụng đất gửi cho cơ quan thuế thực hiện việc trừ số tiền ứng trước vào tiền sử dụng đất.

    d) Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu và các thông tin quy định tại điểm a khoản này, trừ các văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ đã được cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền khác chấp thuận, quyết định hoặc giải quyết trước đó. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu về số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được trừ vào tiền sử dụng đất để làm căn cứ cho cơ quan thuế thực hiện việc trừ số tiền ứng trước vào tiền sử dụng đất tại điểm c khoản này, trừ các văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ đã được cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền khác chấp thuận, quyết định hoặc giải quyết trước đó.

    ...

    Ngoài ra, căn cứ khoản 1, 2 Điều 31 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định:

    Xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại Điều 107 Luật Đất đai 2024
    1. Trường hợp Quỹ phát triển đất ứng vốn cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tạo quỹ đất để cho thuê đất hoặc ngân sách nhà nước đã bố trí để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được xử lý như sau:
    a) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và không được miễn tiền thuê đất hoặc được miễn tiền thuê đất nhưng trong thời gian thuê có nguyện vọng nộp tiền thuê đất (không hưởng ưu đãi) quy định tại khoản 5 Điều 38 Nghị định này, người sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Việc hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho Quỹ phát triển đất thực hiện theo quy định của pháp luật về quỹ phát triển đất, pháp luật về ngân sách nhà nước.
    Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm và không được miễn tiền thuê đất, người sử dụng đất phải nộp trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vào ngân sách nhà nước; số tiền này sẽ được quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất hằng năm tại thời điểm có quyết định cho thuê đất; hết thời gian được quy đổi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất, người thuê đất tiếp tục nộp tiền thuê đất theo quy định. Việc hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho Quỹ phát triển đất thực hiện theo quy định của pháp luật về quỹ phát triển đất, pháp luật về ngân sách nhà nước.
    b) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất mà được miễn tiền thuê đất thì người sử dụng đất phải hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vào ngân sách nhà nước và được tính số tiền này vào chi phí đầu tư của dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai. Việc hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho Quỹ phát triển đất thực hiện theo quy định của pháp luật về quỹ phát triển đất, pháp luật về ngân sách nhà nước.

    2. Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất mà thuộc trường hợp được ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai thì hồ sơ đề nghị khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này. Việc xử lý khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này.

    ...

    Trên đây là những quy định cụ thể về thủ tục khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    Thủ tục khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có phí, lệ phí và điều kiện thực hiện thế nào ?

    Căn cứ điểm h, i khoản 1 phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 2589/QĐ-BTC về thủ tục khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định như sau:

    Thủ tục: “Khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư”

    ...

    h. Phí, lệ phí: Không có.
    i. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

    Người thực hiện dự án tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

    ...

    Như vậy, thủ tục khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư yêu cầu người thực hiện dự án tự nguyện ứng trước kinh phí theo phương án đã được phê duyệt. Không có phí, lệ phí trong thủ tục này.

    34