Trình tự, thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai từ hệ thống thông tin quốc gia về đất đai?

Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai là gì? Trình tự, thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất từ hệ thống thông tin quốc gia về đất đai?

Nội dung chính

    Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai là gì?

    Theo quy định tại khoản 23 Điều 3 Luật Đất đai 2024, hệ thống thông tin quốc gia về đất đai được định nghĩa là hệ thống tổng hợp các yếu tố hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phần mềm, dữ liệu được xây dựng thành một hệ thống tập trung, thống nhất trên phạm vi cả nước để quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác thông tin đất đai.

    Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai có cấu trúc như sau: (căn cứ khoản 3 Điều 163 Luật Đất đai 2024)

    - Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin: hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin được xây dựng ở trung ương và địa phương, bao gồm tập hợp thiết bị máy chủ, máy trạm, thiết bị kết nối mạng, hệ thống đường truyền, thiết bị bảo đảm an ninh, an toàn, thiết bị lưu trữ, thiết bị ngoại vi và thiết bị khác theo khoản 1 Điều 164 Luật Đất đai 2024.

    - Phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai: phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai bao gồm các phần mềm hệ thống, phần mềm tiện ích và phần mềm ứng dụng phục vụ quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo khoản 2 Điều 164 Luật Đất đai 2024.

    - Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai bao gồm:

    + Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;

    + Cơ sở dữ liệu địa chính;

    + Cơ sở dữ liệu điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất;

    + Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

    + Cơ sở dữ liệu giá đất;

    + Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai;

    + Cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai;

    + Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất đai.

    Trình tự, thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai từ hệ thống thông tin quốc gia về đất đai?

    Trình tự, thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai từ hệ thống thông tin quốc gia về đất đai? (Hình từ Internet)

    Trình tự, thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai từ hệ thống thông tin quốc gia về đất đai?

    Theo quy định tại Điều 60 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, trình tự, thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai từ hệ thống thông tin quốc gia về đất đai được thực hiện như sau:

    Bước 1: Nộp hồ sơ:

    - Thành phần hồ sơ:

    + Văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân đề nghị cung cấp dữ liệu đất đai hoặc

    + Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai (Tải về) theo Mẫu số 13/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

    + Hợp đồng cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo quy định của pháp luật.

    - Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

    Lưu ý: Thông tin, dữ liệu đất đai chỉ được sử dụng đúng mục đích như đã ghi trong phiếu yêu cầu cung cấp thông tin hoặc văn bản yêu cầu hoặc hợp đồng và không được cung cấp để sử dụng vào mục đích khác.

    Việc nộp văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai tới cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo một trong các phương thức sau:

    (1) Nộp trên Cổng thông tin đất đai quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh;

    (2) Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường công văn, điện tín, qua dịch vụ bưu chính;

    (3) Nộp thông qua các phương tiện điện tử khác theo quy định của pháp luật.

    Bước 2: Tiếp nhận, xử lý và thông báo phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai:

    Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân.

    Trường hợp từ chối cung cấp thông tin, dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai biết trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.

    Bước 3: Thực hiện nộp phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai:

    Tổ chức, cá nhân thực hiện nộp phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai theo thông báo phí (nếu có).

    Bước 4: Trả kết quả, thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo yêu cầu.

    Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo yêu cầu.

    Thời hạn trả kết quả như sau:

    (1) Đối với thông tin, dữ liệu có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì cung cấp ngay trong ngày làm việc. Trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp vào ngày làm việc tiếp theo;

    (2) Đối với thông tin, dữ liệu không có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai phải thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu hoặc gửi thông báo về việc gia hạn thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai.

    Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, tổng hợp, phân tích hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan thì có thể gia hạn nhưng tối đa không quá 15 ngày làm việc;

    (3) Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có thỏa thuận riêng về việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai thì thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận.

    Bước 5: Người yêu cầu nhận kết quả

    Cách thức nhận kết quả:

    - Trên Cổng thông tin đất đai quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh;

    - Trực tiếp hoặc gửi qua đường công văn, điện tín, qua dịch vụ bưu chính;

    - Thông qua các phương tiện điện tử khác theo quy định của pháp luật.

    Kết quả nhận được là thông tin, dữ liệu đất đai trên giấy hoặc bản điện tử.

    Lưu ý:

    + Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai ở địa phương là Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai. Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, UBND cấp xã có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.

    + Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai ở trung ương là Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai trực thuộc Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    Những trường hợp nào người dân không được cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai từ hệ thống thông tin quốc gia về đất đai?

    Theo quy định tại Điều 61 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, những trường hợp người dân không được cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai từ hệ thống thông tin quốc gia về đất đai gồm:

    (1) Thông tin, dữ liệu đất đai thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật. Khi thông tin thuộc bí mật nhà nước được giải mật thì công dân được tiếp cận theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin và quy định của Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

    (2) Những thông tin, dữ liệu đất đai gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xã hội mà pháp luật quy định.

    (3) Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được sự đồng ý của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đó, trừ trường hợp phục vụ hoạt động điều tra, thi hành án dân sự, xác minh xử lý hành vi vi phạm pháp luật và phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.

    (4) Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu không hợp lệ theo quy định.

    (5) Tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai nhưng không thực hiện nộp phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai hoặc giá sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai theo quy định.

    9