Triển khai đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo Thông báo 565

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Triển khai đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo Thông báo 565? Thành phần của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Triển khai đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo Thông báo 565

    Ngày 21/10/2025 Văn phòng Chính phủ vừa ban hành thông báo về kết luận của Phó Thủ tướng tại cuộc họp, đề cập các nhiệm vụ và giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.

    >>>> Xem chi tiết tại Thông báo 565/TB-VPCP Tại đây

    Theo đó, Cơ sở dữ liệu đất đai là một trong 10 cơ sở dữ liệu quốc gia, nền tảng quan trọng cho công tác quản lý nhà nước về đất đai và cung cấp dịch vụ công về đất đai.

    Để đẩy nhanh tiến độ xây dựng, hoàn thành Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương, đồng bộ, đa mục tiêu, kết nối liên thông trên phạm vi cả nước với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cổng dịch vụ công quốc gia,... yêu cầu Bộ Nông nghiệp và Môi trường, các Bộ, ngành cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố tập trung triển khai các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể sau đây:

    Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, địa phương và các cơ quan có liên quan khẩn trương lựa chọn phần mềm nền tảng, phần mềm chuyên dụng dùng chung, đầu tư hoàn thiện hạ tầng theo kiến trúc hệ thống thống nhất, đồng bộ, đa mục tiêu, kết nối liên thông, tích hợp với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cổng dịch vụ công quốc gia để vận hành hệ thống đi trước một bước đồng bộ với làm sạch, cập nhật, số hoá, xây dựng cơ sở dữ liệu mới theo yêu cầu “đúng, đủ, sạch, sống”, trong đó:

    (1) Về phần mềm nền tảng (Platform) và phần mềm chuyên dụng dùng chung:

    Bộ Nông nghiệp và Môi trường theo thẩm quyền và nhiệm vụ được giao chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ hoàn thành việc đánh giá hiệu năng lựa chọn phần mềm nền tảng, phần mềm chuyên dụng dùng chung chậm nhất trong tháng 12 năm 2025 để vận hành, khai thác hiệu quả, cập nhật, làm giàu dữ liệu đã có ở Trung ương và địa phương, trong đó phải đáp ứng các yêu cầu: 

    - Phù hợp với kiến trúc hệ thống, đồng bộ, thống nhất, đa mục tiêu phân quyền cho các địa phương, tổ chức quản lý, khai thác, cập nhật theo quy định, phù hợp với kiến trúc hệ thống;

    - Các trường dữ liệu đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản lý, cập nhật, khai thác và thực hiện các dịch vụ công cho người dân, doanh nghiệp như thuế, giao dịch về quyền, quy hoạch, giá đất, ngân hàng...; 

    - Đảm bảo khả năng kết nối, tích hợp các phần mềm ứng dụng hiện có; thuận lợi cho phát triển các công cụ, tiện ích phục vụ việc khai thác dữ liệu đất đai; 

    - Tích hợp, đồng bộ được các dữ liệu đất đai hiện có tại 34 tỉnh, thành phố; kết nối, liên thông, tích hợp, đồng bộ với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác như: Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cổng dịch vụ công quốc gia...; 

    - Khuyến khích phần mềm phát triển trong nước theo tinh thần Nghị quyết 57-NQ/TW năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

    (2) Về hạ tầng phần cứng và đường truyền:

    - Bộ Nông nghiệp và Môi trường trên cơ sở kiến trúc hệ thống, đánh giá hiệu quả để lựa chọn quyết định theo thẩm quyền việc thuê dịch vụ hay đầu tư các trung tâm dữ liệu (data center); đánh giá yêu cầu về đường truyền dữ liệu; trong đó cần tính đến việc khai thác sử dụng hiệu quả hạ tầng phần cứng đã được đầu tư ở các địa phương và mục tiêu an toàn, hiệu quả, thông suốt.

    - Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Môi trường đánh giá thực trạng, nhu cầu đường truyền để đầu tư nâng cấp bảo đảm vận hành các hệ thống thông tin, kết nối các trục liên thông quốc gia, yêu cầu cung cấp dịch vụ công, phát triển Chính phủ số, chính quyền số.

    (3) Xây dựng và khai thác dữ liệu:

    Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và công an các địa phương tập trung thực hiện hiệu quả 90 ngày làm sạch dữ liệu đất đai và đưa vào quản lý, khai thác, cung cấp dịch vụ công cho người dân, doanh nghiệp.

    Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố khẩn trương thực hiện việc cập nhật làm giàu dữ liệu thông qua việc thực hiện các dịch vụ công về đất đai; số hỏa các thông tin, dữ liệu, tài liệu đã được đo đạc, lập hồ sơ, cấp giấy chứng nhận ở các địa phương.

    (4) Đối với dữ liệu còn lại cần phải đo đạc mới, Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân các địa phương rà soát xác định chính xác khối lượng nhiệm vụ, lập dự án riêng đảm bảo không trùng lặp, bố trí nguồn lực để hoàn thành xây dựng dữ liệu đất đai trong năm 2026.

    Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Thủ tướng Chính phủ về việc hoàn thành xây dựng dữ liệu đất đai đúng tiến độ và bảo đảm không để xảy ra lãng phí nguồn lực nhà nước.

    (5) Về vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai và kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác

    Bộ Nông nghiệp và Môi trường nghiên cứu kinh nghiệm quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để khẩn trương ban hành:

    - Các hướng dẫn kỹ thuật, quy định về phân quyền quản lý, khai thác, tiếp cận thông tin;

    - Trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý, làm giàu dữ liệu;

    - Định mức kinh tế - kỹ thuật, kinh phí vận hành, bảo dưỡng, nâng cấp hệ thống;

    - Đảm bảo an ninh, an toàn của hệ thống; bảo mật thông tin của Nhà nước, tổ chức, cá nhân.

    Bộ Công an theo thẩm quyền và trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Môi trường đánh giá mức độ an ninh, bảo mật, an toàn của hệ thống thông tin đất đai, phần mềm; kết nối, tích hợp, đồng bộ dữ liệu quốc gia về đất đai với dữ liệu quốc gia về dân cư.

    Thành phần của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 25/2024/TT-BTNMT quy định về thành phần của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai cụ thể như sau:

    - Thành phần của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 165 Luật Đất đai 2024 được thiết kế theo mô hình dữ liệu gồm: dữ liệu không gian đất đai, dữ liệu thuộc tính đất đai, dữ liệu đất đai phi cấu trúc và siêu dữ liệu đất đai.

    - Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được tổ chức xây dựng, quản lý theo phân cấp từ trung ương đến địa phương như sau:

    (1) Cơ sở dữ liệu đất đai do địa phương tổ chức xây dựng, quản lý trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm:

    - Cơ sở dữ liệu địa chính;

    - Cơ sở dữ liệu điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất;

    - Cơ sở dữ liệu giá đất;

    - Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

    - Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai.

    (2) Cơ sở dữ liệu đất đai do trung ương tổ chức xây dựng, quản lý gồm:

    - Cơ sở dữ liệu điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đối với cấp vùng kinh tế - xã hội và cả nước;

    - Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với cấp quốc gia;

    - Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai đối với cấp vùng kinh tế - xã hội và cả nước;

    - Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất đai: dữ liệu về hồ sơ đất đai tại trung ương; dữ liệu địa chỉ số của thửa đất, tài sản gắn liền với đất; dữ liệu về thông tin kết quả đo đạc lập bản đồ địa chính; dữ liệu tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; dữ liệu về Giấy chứng nhận bị thu hồi, hủy; dữ liệu tổng hợp về giá đất;

    - Cơ sở dữ liệu đất đai của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được tích hợp lên trung ương.

    Triển khai đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo Thông báo 565

    Triển khai đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo Thông báo 565 (Hình từ Internet)

    Nguyên tắc chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai là gì?

    Căn cứ Mục 1 Công văn 991/BNNMT-QLĐĐ năm 2025 quy định về nguyên tắc chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai như sau:

    Về nguyên tắc chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai

    - Việc chỉnh lý hồ sơ địa chính bao gồm Bản đồ địa chính, Sổ mục kê đất đai, Sổ địa chính và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) phải được thực hiện đồng thời với việc cập nhập, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai tại địa phương.

    - Hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai đang được quản lý, lưu trữ, vận hành thì tiếp tục được khai thác, quản lý, phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ cho người dân, doanh nghiệp. Việc chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai do sắp xếp lại đơn vị hành chính phải được thực hiện đồng thời với việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất, đảm bảo thông suốt, không gây ách tắc, cản trở cho người dân và doanh nghiệp.

    saved-content
    unsaved-content
    1