Sông Ba ở đâu? Thủy điện sông Ba Hạ ở đâu sau sáp nhập tỉnh?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Sông Ba ở đâu? Thủy điện sông Ba Hạ ở đâu sau sáp nhập? Trách nhiệm của chủ sở hữu công trình thủy điện trong việc quan trắc công trình đập, hồ chứa thủy điện là gì?

Mua bán nhà đất tại Gia Lai

Xem thêm Mua bán nhà đất tại Gia Lai

Nội dung chính

    Sông Ba ở đâu? Thủy điện sông Ba Hạ ở đâu sau sáp nhập tỉnh?

    Sông Ba (đoạn thượng lưu còn được gọi là Ea Pa, Ia Pa hoặc Krông Pa; đoạn hạ lưu được gọi là sông Đà Rằng) là con sông lớn nhất vùng ven biển miền Trung. Con sông này chảy qua ba tỉnh Quảng Ngãi, Gia Lai và Đắk Lắk, với tổng diện tích lưu vực khoảng 13.900 km².

    Sông Ba Hạ là phần hạ lưu của sông Ba, nơi dòng sông mở rộng trước khi đổ về đồng bằng và hình thành hồ chứa của Thủy điện Sông Ba Hạ. Khu vực Sông Ba Hạ hiện là nơi hình thành hồ chứa và công trình thủy điện Sông Ba Hạ, đóng vai trò quan trọng trong điều tiết nước và phát triển kinh tế địa phương.

    Thủy điện Sông Ba Hạ được xây dựng ở bậc thang cuối cùng của hệ thống thủy điện trên sông Ba. Công trình nằm trên địa bàn hai huyện: Sông Hinh thuộc tỉnh Phú Yên và Krông Pa thuộc tỉnh Gia Lai. Sau khi sắp xếp đơn vị hành chính theo Nghị quyết 202/2025/QH15, huyện Sông Hinh thuộc tỉnh Đắk Lắk mới, còn huyện Krông Pa thuộc tỉnh Gia Lai mới.

    Công trình có tổng công suất 220 MW gồm hai tổ máy, sản lượng điện trung bình khoảng 825 triệu kWh/năm, tổng mức đầu tư 4.275 tỷ đồng. Nhà máy khởi công vào tháng 4/2000, phát điện từ năm 2007, hoàn thành năm 2008 và chính thức đưa vào vận hành ổn định từ năm 2009.

    Đập chính của thủy điện Sông Ba Hạ cao 45,5 m, dài 1.357 m, đáy đập rộng 212 m với khối lượng đất đắp khoảng 2 triệu m³. Hồ chứa có dung tích toàn bộ 395 triệu m³, diện tích mặt hồ khoảng 54,66 km², tạo nên vùng lòng hồ rộng lớn, cảnh quan xanh mát và môi trường sinh thái trong lành.

    Sông Ba ở đâu? Thủy điện sông Ba Hạ ở đâu sau sáp nhập tỉnh?

    Sông Ba ở đâu? Thủy điện sông Ba Hạ ở đâu sau sáp nhập tỉnh? (Hình từ Internet)

    Công trình thủy điện được phân loại gồm những gì?

    Công trình thủy điện được phân loại gồm những gì? được quy định tại Điều 30 Nghị định 62/2025/NĐ-CP như sau:

    Điều 30. Phân loại công trình thủy điện
    Công trình thủy điện được phân loại để phục vụ công tác quản lý, vận hành bảo đảm an toàn công trình:
    1. Công trình thủy điện quan trọng đặc biệt thuộc một trong các trường hợp sau:
    a) Đập có chiều cao từ 100 m trở lên hoặc công trình có hồ chứa quy định tại điểm b, điểm c khoản này;
    b) Hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ 1.000.000.000 m3 trở lên;
    c) Hồ chứa thủy điện có dung tích từ 500.000.000 m3 đến dưới 1.000.000.000 m3 mà vùng hạ du đập là thành phố, thị xã, khu công nghiệp, công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia;
    d) Nhà máy thủy điện có công suất lắp máy trên 1000 MW.
    2. Công trình thủy điện lớn thuộc một trong các trường hợp sau:
    a) Đập có chiều cao từ 15 m đến dưới 100 m hoặc công trình có hồ chứa nước quy định tại điểm c khoản này;
    b) Đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m và chiều dài đập từ 500 m trở lên hoặc đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m và có lưu lượng tràn xả lũ thiết kế trên 2.000 m3/s;
    c) Hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ 3.000.000 m3 đến dưới 1.000.000.000 m3, trừ hồ chứa quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
    d) Nhà máy thủy điện có công suất lắp máy từ trên 50 MW đến 1000 MW.
    3. Công trình thủy điện vừa thuộc một trong các trường hợp sau:
    a) Đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m hoặc đập của hồ chứa thủy điện quy định tại điểm b khoản này, trừ đập quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
    b) Hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ 500.000 m3 đến dưới 3.000.000 m3;
    c) Nhà máy thủy điện có công suất lắp máy từ trên 30 MW đến 50 MW.
    4. Công trình thủy điện nhỏ thuộc một trong các trường hợp sau
    a) Đập có chiều cao từ 5 m đến dưới 10 m;
    b) Hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ 50.000 m3 đến dưới 500.000 m3;
    c) Nhà máy thủy điện có công suất lắp máy từ 30 MW trở xuống.
    [...]

    Theo đó, công trình thủy điện được phân loại để phục vụ công tác quản lý, vận hành bảo đảm an toàn công trình gồm:

    (1) Công trình thủy điện quan trọng đặc biệt;

    (2) Công trình thủy điện lớn;

    (3) Công trình thủy điện vừa;

    (4) Công trình thủy điện nhỏ.

    Trách nhiệm của chủ sở hữu công trình thủy điện trong việc quan trắc công trình đập, hồ chứa thủy điện là gì?

    Theo quy định tại Điều 39 Nghị định 62/2025/NĐ-CP như sau:

    Điều 39. Quan trắc công trình đập, hồ chứa thủy điện
    1. Chủ sở hữu đập thủy điện có trách nhiệm lắp đặt thiết bị quan trắc công trình đập, hồ chứa thủy điện theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng và quy định của pháp luật có liên quan.
    2. Trách nhiệm của đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện
    a) Quan trắc công trình đập, hồ chứa thủy điện và các công trình có liên quan theo quy định trong hồ sơ thiết kế và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia để theo dõi liên tục tình trạng an toàn, ổn định của công trình;
    b) Phân tích, đánh giá, xử lý số liệu quan trắc; phát hiện dấu hiệu bất thường để kịp thời xử lý; lưu trữ tài liệu quan trắc theo quy định;
    c) Báo cáo chủ sở hữu công trình thủy điện kết quả quan trắc.
    3. Trách nhiệm của chủ sở hữu công trình thủy điện
    a) Trên cơ sở phân tích số liệu quan trắc công trình đập, hồ chứa thủy điện, chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm lập và thực hiện kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng công trình đập, hồ chứa thủy điện theo quy định tại Điều 42 Nghị định này;
    b) Định kỳ tổ chức kiểm tra, kiểm định, đánh giá tình trạng hoạt động của các thiết bị quan trắc và có phương án sửa chữa, thay thế kịp thời các thiết bị hỏng hoặc không bảo đảm chất lượng.

    Như vậy, trách nhiệm của chủ sở hữu công trình thủy điện trong việc quan trắc công trình đập, hồ chứa thủy điện được quy định như sau:

    - Trên cơ sở phân tích số liệu quan trắc công trình đập, hồ chứa thủy điện, chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm lập và thực hiện kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng công trình đập, hồ chứa thủy điện theo quy định tại Điều 42 Nghị định này;

    - Định kỳ tổ chức kiểm tra, kiểm định, đánh giá tình trạng hoạt động của các thiết bị quan trắc và có phương án sửa chữa, thay thế kịp thời các thiết bị hỏng hoặc không bảo đảm chất lượng.

    saved-content
    unsaved-content
    1