Cơ quan nào có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình thủy điện?

Chuyên viên pháp lý: Trần Thị Mộng Nhi
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Cơ quan nào có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình thủy điện? Công trình thủy điện nhỏ là công trình như thế nào?

Nội dung chính

    Cơ quan nào có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình thủy điện?

    Cơ quan nào có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình thủy điện? được quy định tại Điều 36 Nghị định 62/2025/NĐ-CP như sau:

    Điều 36. Phạm vi bảo vệ công trình thủy điện
    [...]
    3. Vùng phụ cận được quy định như sau:
    a) Vùng phụ cận của tuyến đập có phạm vi được tính từ chân đập trở ra. Đối với đập cấp đặc biệt tối thiểu là 300 m; đập cấp I tối thiểu là 200 m; đập cấp II tối thiểu là 100 m; đập cấp III tối thiểu là 50 m; đập cấp IV tối thiểu là 20 m;
    b) Vùng phụ cận của tuyến năng lượng:
    Trường hợp nhà máy thủy điện dạng sau đập, lòng sông, vùng phụ cận của tuyến năng lượng được quy định như tại mục a khoản này.
    Trường hợp nhà máy thủy điện dạng đường dẫn hở từ cửa lấy nước đến hết kênh ra nhà máy thủy điện, vùng phụ cận của tuyến năng lượng được tính từ biên mái đào hoặc mái đắp trở ra tối đa là 5 m.
    Trường hợp các nhà máy thủy điện dạng hầm dẫn nước có cửa lấy nước, tháp điều áp hở, đường ống áp lực hở, nhà máy thủy điện, kênh ra nhà máy thủy điện thì vùng phụ cận của tuyến năng lượng được tính từ biên mái đào trở ra tối đa là 5 m.
    c) Vùng phụ cận của lòng hồ chứa thủy điện có phạm vi được tính từ đường biên có cao trình bằng cao trình đỉnh đập trở xuống phía lòng hồ, không bao gồm phần diện tích mặt hồ;
    d) Phạm vi bảo vệ đối với trạm điện, nhà máy thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định này.
    4. Công trình thủy điện khi điều chỉnh quy mô, mục đích sử dụng, phải điều chỉnh vùng phụ cận phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình.

    Theo đó, cơ quan phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình thủy điện.

    Cơ quan nào có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình thủy điện?

    Cơ quan nào có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình thủy điện? (Hình từ Internet)

    Công trình thủy điện nhỏ là công trình như thế nào?

    Theo quy định tại Điều 30 Nghị định 62/2025/NĐ-CP như sau:

    Điều 30. Phân loại công trình thủy điện
    Công trình thủy điện được phân loại để phục vụ công tác quản lý, vận hành bảo đảm an toàn công trình:
    [...]
    2. Công trình thủy điện lớn thuộc một trong các trường hợp sau:
    a) Đập có chiều cao từ 15 m đến dưới 100 m hoặc công trình có hồ chứa nước quy định tại điểm c khoản này;
    b) Đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m và chiều dài đập từ 500 m trở lên hoặc đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m và có lưu lượng tràn xả lũ thiết kế trên 2.000 m3/s;
    c) Hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ 3.000.000 m3 đến dưới 1.000.000.000 m3, trừ hồ chứa quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
    d) Nhà máy thủy điện có công suất lắp máy từ trên 50 MW đến 1000 MW.
    3. Công trình thủy điện vừa thuộc một trong các trường hợp sau:
    a) Đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m hoặc đập của hồ chứa thủy điện quy định tại điểm b khoản này, trừ đập quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
    b) Hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ 500.000 m3 đến dưới 3.000.000 m3;
    c) Nhà máy thủy điện có công suất lắp máy từ trên 30 MW đến 50 MW.
    4. Công trình thủy điện nhỏ thuộc một trong các trường hợp sau
    a) Đập có chiều cao từ 5 m đến dưới 10 m;
    b) Hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ 50.000 m3 đến dưới 500.000 m3;
    c) Nhà máy thủy điện có công suất lắp máy từ 30 MW trở xuống.
    [...]

    Như vậy, công trình thủy điện nhỏ thuộc một trong các trường hợp sau

    - Đập có chiều cao từ 5 m đến dưới 10 m;

    - Hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ 50.000 m3 đến dưới 500.000 m3;

    - Nhà máy thủy điện có công suất lắp máy từ 30 MW trở xuống.

    Hành lang bảo vệ an toàn công trình điện gió được quy định thế nào?

    Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 62/2025/NĐ-CP về hành lang bảo vệ an toàn công trình điện gió và các công trình nguồn điện khác.

    Theo đó, hành lang bảo vệ an toàn công trình điện gió được quy định như sau:

    - Hành lang bảo vệ an toàn công trình điện gió trên đất liền và trên biển được xác định gồm: Hành lang bảo vệ an toàn cột tháp gió; hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm hoặc trên không từ cột tháp gió đến trạm điện; hành lang bảo vệ an toàn trạm điện và hành lang bảo vệ đường dây truyền tải, phân phối của công trình điện gió đến điểm đấu nối và hành lang bảo vệ an toàn các hạng mục phụ trợ khác của công trình điện gió;

    - Hành lang bảo vệ an toàn cột tháp gió là vùng xung quanh cột tháp gió được giới hạn bằng nửa hình cầu có tâm là tâm của chân cột tháp gió, bán kính bằng khoảng cách tối đa từ tâm của chân cột tháp đến mép ngoài cùng cánh tua bin gió.

    saved-content
    unsaved-content
    1