Giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất bổ sung xuống bao nhiêu % mỗi năm theo Nghị định 291?

Áp mức thu 3,6% mỗi năm với tiền sử dụng đất bổ sung? Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất theo Nghị định 291?

Nội dung chính

    Giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất bổ sung xuống còn bao nhiêu % mỗi năm theo Nghị định 291?

    Căn cứ điểm b khoản 18 Điều 1 Nghị định 291/2025/NĐ-CP sửa đổi khoản 2 Điều 50 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định chuyển tiếp đối với tiền sử dụng đất khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực. Theo đó:

    Khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung đối với thời gian chưa tính tiền sử dụng đất theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai năm 2024 được tính bằng mức thu 3,6%/năm tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai 2024

    Đồng thời, điểm đ khoản 19 Điều 1 Nghị định 291/2025/NĐ-CP sửa đổi khoản 9 Điều 51 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định chuyển tiếp đối với thu tiền thuê đất như sau:

    Trường hợp đã có quyết định cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hằng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành nhưng chưa quyết định giá đất để tính tiền thuê đất thì thực hiện tính và thu tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai 2024.

    Khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung đối với thời gian chưa tính tiền thuê đất theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai 2024 được tính bằng mức thu 3,6%/năm tính trên số tiền thuê đất phải nộp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai năm 2024

    Theo Nghị định 103/2024/NĐ-CP trước đó quy định khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung đối với thời gian chưa tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai năm 2024 được tính bằng mức thu 5,4%/năm tính trên số tiền thuê đất phải nộp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai 2024.

    Như vậy, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp bổ sung từ 5,4%/năm còn 3,6%/năm đối với thời gian chưa tính tiền sử dụng đất từ ngày 06/11/2025. 

    Giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất bổ sung xuống bao nhiêu % mỗi năm theo Nghị định 291?

    Giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất bổ sung xuống bao nhiêu % mỗi năm theo Nghị định 291? (Hình từ Internet)

    Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất theo Nghị định 291?

    Căn cứ khoản 15 và điểm b khoản 22 Điều 1 Nghị định 291/2025/NĐ-CP sửa đổi Điều 41 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất mới nhất như sau:

    (1) Trường hợp được miễn tiền thuê đất thì không thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền thuê đất được miễn theo quy định tại khoản 3 Điều 157 Luật Đất đai 2024.

    Người sử dụng đất được miễn tiền thuê đất không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền thuê đất.

    Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm và được miễn tiền thuê đất một số năm theo quy định tại Điều 39 Nghị định 103/2024/NĐ-CP (hoặc được trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức quy đổi thành số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất) thì trước thời điểm hết thời hạn được miễn tiền thuê đất (hoặc thời điểm kết thúc thời gian hoàn thành nghĩa vụ tài chính do được trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) tối thiểu 06 tháng, người sử dụng đất phải đi làm thủ tục kê khai nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

    Trường hợp người sử dụng đất chậm làm thủ tục kê khai nộp tiền thuê đất theo quy định thì phải nộp số tiền thuê đất truy thu hằng năm theo chính sách và giá đất của từng năm; đồng thời, phải nộp số tiền tương đương tiền chậm nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế tính trên số tiền thuê đất phải nộp đối với thời gian chậm làm thủ tục kê khai nộp tiền thuê đất.

    (2) Trường hợp giảm tiền thuê đất, căn cứ vào hồ sơ thuê đất của người thuê đất do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến, đối tượng, mức giảm tiền thuê đất theo quy định, cơ quan thuế tính số tiền thuê đất phải nộp, số tiền thuê đất được giảm và ban hành quyết định giảm tiền thuê đất; cụ thể:

    - Trưởng cơ quan thuế tỉnh, thành phố ban hành quyết định giảm tiền thuê đất đối với người thuê đất là tổ chức trong nước; người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài.

    - Trưởng cơ quan thuế cơ sở ban hành quyết định giảm tiền thuê đất đối với người thuê đất là hộ gia đình, cá nhân.

    Quyết định về việc giảm tiền thuê đất thực hiện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

    Chuyên viên pháp lý Đỗ Trần Quỳnh Trang
    saved-content
    unsaved-content
    1