Tổng hợp các giao dịch về nhà đất phải công chứng chứng thực mới nhất 2025
Nội dung chính
Tổng hợp các giao dịch về nhà đất phải công chứng chứng thực mới nhất 2025
Trên cơ sở kết quả rà soát của Cục Bổ trợ tư pháp và kết quả rà soát của các cơ quan, tổ chức, Bộ Tư pháp đã đăng tải Danh mục các giao dịch phải công chứng, chứng thực theo quy định của Luật, Nghị định.
>> Tải danh mục tại đây
Căn cứ theo Danh mục các giao dịch phải công chứng, chứng thực theo quy định của Luật, Nghị định, các giao dịch về nhà đất phải công chứng chứng thực bao gồm:
STT | TÊN GIAO DỊCH VỀ NHÀ ĐẤT | CĂN CỨ PHÁP LÝ |
1 | Văn bản tặng cho bất động sản | Khoản 1 Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 |
2 | Di chúc thừa kế nhà đất của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ | Khoản 3 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 |
3 | Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng mà các bên tham gia giao dịch là cá nhân | Khoản 5 Điều 44 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 |
4 | Hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở trừ trường hợp sau: tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; mua bán, thuê mua nhà ở thuộc tài sản công; mua bán, thuê mua nhà ở mà một bên là tổ chức, bao gồm: nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; thuê, mượn, ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở | Khoản 1 Điều 164 Luật Nhà ở 2023 |
5 | Văn bản thừa kế nhà ở | Khoản 3 Điều 164 Luật Nhà ở 2023 |
6 | Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với dắt trừ hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản. | Điểm a khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 |
7 | Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. | Điểm c khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 |
8 | Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đối với trường hợp giao dịch trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 | Điểm đ khoản 1 Điều 148 Luật Đất đai 2024 |
9 | Hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở trong trường hợp chủ sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở mà không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 148 Luật Đất đai 2024 | Điểm b khoản 5 Điều 148 Luật Đất đai 2024 |
10 | Hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình | Khoản 5 Điều 149 Luật Đất đai 2024 |
11 | Văn bản ủy quyền của người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã xuất cảnh ra nước ngoài cho các thành viên khác đứng tên mua nhà ở trong Hồ sơ đề nghị bán nhà ở cũ thuộc tài sản công | Khoản 1 Điều 75 Nghị định 95/2024/NĐ-CP |
12 | Hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng kinh doanh bất động sản | Các điểm a, b, e khoản 2 Điều 13 Nghị định 96/2024/NĐ-CP |
13 | Văn bản thỏa thuận của các thành viên có chung quyền sử dụng đất đồng ý đưa quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp | Điểm b khoản 7 Điều 30 Nghị định 101/2024/NĐ-CP |
14 | Hợp đồng chuyển nhượng Văn phòng Thừa phát lại | Điểm b khoản 3 Điều 28 Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại |
15 | Các giao dịch khác theo quy định của luật và nghị định |
Trên đây là Tổng hợp các giao dịch về nhà đất phải công chứng chứng thực mới nhất 2025
Tổng hợp các giao dịch về nhà đất phải công chứng chứng thực mới nhất 2025 (Hình từ Internet)
Yêu cầu về người phiên dịch trong công chứng giao dịch về bất động sản?
Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật Công chứng 2024:
Điều 49. Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch
[...]
3. Trường hợp người yêu cầu công chứng không thông thạo tiếng Việt hoặc là người khuyết tật nhìn, người khuyết tật nghe, nói thì phải có người phiên dịch.
Người phiên dịch do người yêu cầu công chứng mời và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc phiên dịch của mình.
Người phiên dịch phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu công chứng sử dụng hoặc là người biết chữ của người khuyết tật nhìn hoặc biết nghe, nói bằng ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật nghe, nói và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng.
Người phiên dịch phải dịch đủ, chính xác nội dung giao dịch, nội dung trao đổi của công chứng viên với người yêu cầu công chứng về quyền, lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ của các bên khi tham gia giao dịch.
[...]
Theo quy định, công chứng giao dịch về bất động sản bắt buộc phải có người phiên dịch trong các trường hợp sau:
- Người yêu cầu công chứng không thông thạo tiếng Việt;
- Người yêu cầu công chứng là:
+ Người khuyết tật nhìn, hoặc
+ Người khuyết tật nghe, nói.
Trường hợp nào công chứng viên từ chối công chứng di chúc nhà đất
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 58 Luật Công chứng 2024:
Điều 58. Công chứng di chúc
1. Người lập di chúc không được ủy quyền cho người khác mà phải tự mình ký hoặc ký và điểm chỉ vào bản di chúc được công chứng. Trường hợp người lập di chúc không ký được và không điểm chỉ được thì việc lập di chúc phải có người làm chứng theo quy định tại khoản 2 Điều 49 của Luật này.
2. Trường hợp công chứng viên nhận thấy người lập di chúc có dấu hiệu bị mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì công chứng viên từ chối công chứng di chúc đó.
3. Trường hợp tính mạng người lập di chúc bị cái chết đe dọa thì người lập di chúc không phải xuất trình đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật này nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.
Sau 03 tháng kể từ thời điểm lập di chúc theo quy định tại khoản này mà người lập di chúc không còn trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng thì người lập di chúc phải nộp đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật này, nếu người lập di chúc không nộp đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật này thì văn bản công chứng di chúc không có hiệu lực.
[...]
Theo đó, nếu thuộc một trong những trường hợp sau thì công chứng viên sẽ từ chối công chứng di chúc nhà đất:
- Người yêu cầu công chứng không phải là người lập di chúc (người lập di chúc không được ủy quyền mà phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc).
- Công chứng viên nhận thấy người lập di chúc có dấu hiệu bị mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì công chứng viên từ chối công chứng di chúc đó.