Từ 1/11/2025: Có được công chứng, chứng thực nhà đất ở bất cứ đâu mà không cần giấy tờ gốc không?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Từ 1/11/2025: Có được công chứng, chứng thực nhà đất ở bất cứ đâu mà không cần giấy tờ gốc không? Những loại hợp đồng liên quan đến nhà đất nào bắt buộc phải công chứng?

Nội dung chính

    Từ 1/11/2025: Có được công chứng, chứng thực nhà đất ở bất cứ đâu mà không cần giấy tờ gốc không?

    Ngày 27/10/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 280/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch, trước đó đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 07/2025/NĐ-CP.

    Theo Nghị định 280/2025/NĐ-CP, chứng thực bản sao từ bản chính là việc cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định 280/2025/NĐ-CP căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.

    Chứng thực chữ ký là việc cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định 280/2025/NĐ-CP chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực.

    Chứng thực giao dịch là việc người có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định 280/2025/NĐ-CP chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết giao dịch dân sự, năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia giao dịch dân sự.

    Nghị định 280/2025/NĐ-CP quy định cụ thể Người thực hiện chứng thực là Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã); người được ủy quyền hoặc phân công thực hiện nhiệm vụ chứng thực theo quy định Nghị định 280/2025/NĐ-CP; công chứng viên của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng (sau đây gọi là tổ chức hành nghề công chứng); viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự của Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài. (sau đây gọi là Cơ quan đại diện)

    Ngoài ra, theo Nghị định 280/2025/NĐ-CP, phạm vi chứng thực của UBND cấp xã được mở rộng đáng kể, bao gồm cả các giao dịch về nhà, đất, di sản, di chúc, vốn trước đây chủ yếu do công chứng viên thực hiện.

    Cụ thể, theo khoản 2 Điều 1 Nghị định 280/2025/NĐ-CP, việc chứng thực không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực trong các trường hợp như sau:

    (1) Chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký;

    (2) Chứng thực giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;

    (3) Chứng thực di chúc, chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;

    (4) Chứng thực văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất, nhà ở;

    (5) Chứng thực việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ giao dịch quy định tại các điểm b, c, và d khoản 2 Điều 1 của Nghị định 280/2025/NĐ-CP.

    Như vậy, từ 01/11/2025, người dân có thể công chứng, chứng thực nhà đất, di chúc, văn bản ủy quyền… ở bất kỳ cơ quan có thẩm quyền nào, không cần giấy tờ gốc và không phụ thuộc nơi cư trú. UBND cấp xã cũng được mở rộng phạm vi chứng thực, bao gồm cả các giao dịch về nhà, đất, di sản, di chúc.

    Từ 1/11/2025: Có được công chứng, chứng thực nhà đất ở bất cứ đâu mà không cần giấy tờ gốc không?

    Từ 1/11/2025: Có được công chứng, chứng thực nhà đất ở bất cứ đâu mà không cần giấy tờ gốc không? (Hình từ Internet)

    Những loại hợp đồng liên quan đến nhà đất nào bắt buộc phải công chứng?

    Dưới đây là tổng hợp các hợp đồng liên quan đến nhà đất bắt buộc phải công chứng bao gồm:

    (1) Hợp đồng về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

    Căn cứ điểm a và điểm b khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024, những hợp đồng sau đây phải công chứng hoặc chứng thực:

    - Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (chỉ có đất), quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (có đất và nhà ở hoặc tài sản khác), trừ hợp đồng chuyển nhượng mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản.

    - Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

    - Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

    - Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

    (2) Các loại hợp đồng về nhà ở

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 164 Luật Nhà ở 2023, những hợp đồng về nhà ở sau đây phải công chứng hoặc chứng thực:

    - Hợp đồng mua bán nhà ở

    - Hợp đồng thuê mua nhà ở

    - Hợp đồng tặng cho nhà ở.

    - Hợp đồng đổi nhà ở.

    - Hợp đồng góp vốn bằng nhà ở.

    - Hợp đồng thế chấp nhà ở.

    Lưu ý:  Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; mua bán, thuê mua nhà ở thuộc tài sản công; mua bán, thuê mua nhà ở mà một bên là tổ chức, bao gồm: nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; thuê, mượn, ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

    Như vậy, các hợp đồng liên quan đến nhà đất (gọi chung là hợp đồng về nhà đất) bắt buộc phải được công chứng hoặc chứng thực, nếu không sẽ bị vô hiệu.

    Quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất được quy định như thế nào?

    (1) Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Luật Đất đai 2024 về quyền chung của người sử dụng đất như sau:

    - Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

    - Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất sử dụng hợp pháp.

    - Hưởng các lợi ích khi Nhà nước đầu tư để bảo vệ, cải tạo và phát triển đất nông nghiệp.

    - Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, phục hồi đất nông nghiệp.

    - Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.

    - Được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    - Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.

    - Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

    (2) Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Luật Đất đai 2024 về nghĩa vụ chung của người sử dụng đất như sau:

    - Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.

    - Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; thực hiện đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    - Thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật.

    - Thực hiện biện pháp bảo vệ đất; xử lý, cải tạo và phục hồi đất đối với khu vực đất bị ô nhiễm, thoái hóa do mình gây ra.

    - Tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.

    - Tuân thủ quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.

    - Bàn giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

    Trên đây là toàn bộ câu trả lời "Từ 1/11/2025: Có được công chứng, chứng thực nhà đất ở bất cứ đâu mà không cần giấy tờ gốc không?"

    saved-content
    unsaved-content
    1