Vì sao một số xã tại TPHCM không thực hiện chứng thực nhà đất?
Nội dung chính
Vì sao một số xã tại TPHCM không thực hiện chứng thực nhà đất?
(1) Các thủ tục chứng thực thuộc thẩm quyền của cấp xã tại TPHCM:
Căn cứ theo Danh mục ban hành kèm theo Quyết định 330/QĐ-UBND năm 2025 TPHCM:
>> Tải Quyết định 330/QĐ-UBND TPHCM tại đây
Theo đó, 13 thủ tục chứng thực thuộc thẩm quyền của cấp xã tại TPHCM bao gồm:
(1) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của VN cấp hoặc chứng nhận. (2) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận. (3) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của VN liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận. (4) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản. (5) Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài. |
(6) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, QSDĐ, nhà ở theo pháp luật về đất đai, nhà ở. (7) Chứng thực di chúc. (8) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản. (9) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản mà di sản là động sản, quyền sử dụng đất, nhà ở theo pháp luật về đất đai, nhà ở. (10) Chứng thực văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản, QSDĐ, nhà ở theo pháp luật về đất đai, nhà ở. (11) Chứng thực việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, chấm dứt hợp đồng, giao dịch. (12) Chứng thực việc sửa lỗi sai sót trong hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực. [13] Cấp bản sao có chứng thực từ bản chính hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực. |
** Lưu ý: thẩm quyền chứng thực nêu trên được chia thành 02 nhóm chính:
- Nhóm 01: chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký
- Nhóm 02: nhóm việc chứng thực hợp đồng, giao dịch.
(2) Chủ tịch UBND xã, phường ở TP.HCM có được ủy quyền cho công chức thực hiện chứng thực nhà đất hay không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 14 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025:
Điều 14. Ủy quyền
1. Ủy ban nhân dân ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân, người đứng đầu cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp mình hoặc Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới; Chủ tịch Ủy ban nhân dân ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp mình hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới; người đứng đầu cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ủy quyền cho công chức thuộc Ủy ban nhân dân cấp mình thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn mà mình được giao theo quy định của pháp luật trong khoảng thời gian xác định kèm theo các điều kiện cụ thể, trừ trường hợp pháp luật quy định không được ủy quyền.
Việc ủy quyền cho đơn vị sự nghiệp công lập chỉ thực hiện đối với các nhiệm vụ, quyền hạn nhằm tăng quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập trong việc quản trị đơn vị và cung ứng dịch vụ công.
[...]
Như vậy, Chủ tịch UBND xã được phép ủy quyền cho công chức thuộc Ủy ban nhân dân cấp mình thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn mà mình được giao theo quy định của pháp luật trong khoảng thời gian xác định kèm theo các điều kiện cụ thể, trừ trường hợp pháp luật quy định không được ủy quyền.
(3) Vì sao một số xã tại TPHCM không thực hiện chứng thực nhà đất?
Theo đó, căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch UBND cấp xã có thể ủy quyền cho một hoặc một số công chức thực hiện việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và cấp bản sao có chứng thực từ hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân.
Còn đối với việc chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà, đất, di chúc, di sản… thì UBND TP.HCM (mới) chưa ban hành văn bản thay thế, do đó, UBND cấp xã thuộc TP.HCM (cũ) tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 31/2011/QĐ-UBND TPHCM.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Quyết định số 31/2011/QĐ-UBND TPHCM:
Điều 2. Thẩm quyền chứng thực các hợp đồng, giao dịch của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
1. Chuyển giao việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất (trừ di chúc) từ Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn sang tổ chức hành nghề công chứng.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng thực đối với di chúc (kể cả di sản là bất động sản) và các loại hợp đồng, giao dịch khác (trừ các hợp đồng, giao dịch đã nêu tại khoản 1 Điều này) thuộc thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Như vậy, đối với giao dịch về nhà đất (trừ di chúc), UBND cấp xã tại TPHCM cũ không được chứng thực, mà phải chuyển sang các tổ chức hành nghề công chứng.
Trên đây là nội dung về Vì sao một số xã tại TPHCM không thực hiện chứng thực nhà đất?
Vì sao một số xã tại TPHCM không thực hiện chứng thực nhà đất? (Hình từ Internet)
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có cần phải công chứng, chứng thực không?
Căn cứ khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 27. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
[...]
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có một hoặc các bên là tổ chức kinh doanh bất động sản, khi đó công chứng hoặc chứng thực tùy theo yêu cầu của các bên.
Quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu chứng thực là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định như sau:
- Người yêu cầu chứng thực có quyền yêu cầu chứng thực tại bất kỳ cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nào thuận tiện nhất, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP. Trong trường hợp bị từ chối chứng thực thì có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức từ chối giải thích rõ lý do bằng văn bản hoặc khiếu nại theo quy định của pháp luật.
- Người yêu cầu chứng thực phải chịu trách nhiệm về nội dung, tính hợp lệ, hợp pháp của giấy tờ, văn bản mà mình yêu cầu chứng thực hoặc xuất trình khi làm thủ tục chứng thực theo quy định của Nghị định 23/2015/NĐ-CP.