Tổng cục Thuế hướng dẫn cách xác định số tiền sử dụng đất phải nộp khi chuyển từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
Nội dung chính
Chuyển từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp có cần xin phép cơ quan có thẩm quyền?
Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 thì trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Lưu ý:
+ Khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng (đất phi nông nghiệp).
+ Trường ợp sử dụng đất có nguồn gốc là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài phù hợp quy định của pháp luật đã chuyển sang sử dụng vào mục đích khác mà nay có nhu cầu chuyển lại thành đất ở và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
Cách xác định số tiền sử dụng đất phải nộp khi chuyển từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân (Hình từ Internet)
Tổng cục Thuế hướng dẫn cách xác định số tiền sử dụng đất phải nộp khi chuyển từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp
Căn cứ tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai 2024 quy định về việc giải quyết về tài chính đất đai, giá đất khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành (01/8/2024) và khoản 1 khoản 2 Điều 50 Nghị định 103/2024/NĐ-CP;
Đồng thời tại Công văn 4968/TCT-CS năm 2024, Tổng cục Thuế hướng dẫn về tiền sử dụng đất khi chuyển từ đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân như sau:
- Trường hợp người sử dụng đất đã được giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tính và thông báo tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định của pháp luật trước ngày 01/8/2024 nhưng chưa hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất thì nay phải nộp số tiền sử dụng đất còn thiếu và nộp tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế từng thời kỳ.
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tính lại mà phát sinh khoản tiền sử dụng đất tăng thêm so với số tiền đã được thông báo thì người sử dụng đất phải nộp số tiền sử dụng đất tăng thêm và nộp khoản thu bổ sung tính trên số tiền tăng thêm theo như quy định tại khoản 2 Điều 50 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, điểm d khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai 2024 tính từ thời điểm tính tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từng thời kỳ đến thời điểm người sử dụng đất nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
- Đối với trường hợp đã có quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan trước ngày 01/8/2024 nhưng chưa quyết định giá đất thì thực hiện tính và thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai 2024.
Khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung đối với thời gian chưa tính tiền sử dụng đất theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai 2024 được tính bằng mức thu 5,4%/năm tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai 2024.
Diện tích đất tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp được chuyển từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp?
Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 103/2024/NĐ-CP thì diện tích tính tiền sử dụng đất (m2) đối với trường hợp được giao, được chuyển mục đích sử dụng đất là diện tích đất có thu tiền sử dụng đất ghi trên quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.