Tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn tại thành phố Huế quy định ra sao?
Mua bán Căn hộ chung cư tại Thừa Thiên Huế
Nội dung chính
Tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn tại thành phố Huế quy định ra sao?
Căn cứ Điều 5 Quy định ban hành kèm Quyết định 72/2025/QĐ-UBND thành phố Huế quy định về tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn tại thành phố Huế như sau:
(1) Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp cho Sở Xây dựng.
- Tổ chức lập nhiệm vụ và Quy hoạch chung thành phố Huế.
- Tổ chức lập các quy hoạch khác do Ủy ban nhân dân thành phố giao đảm bảo tính độc lập giữa việc lập và thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn.
(2) Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp cho Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng và Phát triển đô thị thành phố tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn, bao gồm:
- Quy hoạch không gian ngầm thành phố Huế.
- Quy hoạch chuyên ngành cấp nước thành phố Huế.
- Quy hoạch chuyên ngành quản lý chất thải rắn và nghĩa trang thành phố Huế.
- Quy hoạch đô thị, quy hoạch khu chức năng do Thủ tướng Chính phủ giao.
- Quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết khu vực có ý nghĩa quan trọng quốc gia trên địa bàn thành phố.
- Quy hoạch chung đô thị hiện hữu gồm một phương độc lập hoặc nhiều phưởng liền kề nhau, quy hoạch chung đô thị mở rộng gồm đô thị hiện hữu và xã liền kề (diện tích tối thiểu 50 km2, mật độ dân số tối thiểu 500 người/km2 và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối thiểu 30%), quy hoạch chung đô thị mới thuộc hệ thống đô thị (diện tích tối thiểu 30 km).
- Quy hoạch có phạm vi liên quan địa bàn 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên.
- Quy hoạch phân khu khu vực đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, quy hoạch chi tiết, quy hoạch tổng mặt bằng khu vực đấu giá quyền sử dụng đất thuộc khu vực phát triển đô thị được giao quản lý.
(3) Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp cho Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng công trình giao thông tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch chuyên ngành giao thông thành phố Huế.
(4) Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp cho Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch chuyên ngành cao độ nền và thoát nước thành phố Huế.
(5) Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp và giao trách nhiệm cho các Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng khu vực trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn khu vực được giao quản lý, gồm: Quy hoạch phân khu khu vực đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư có sử dụng đất, quy hoạch chi tiết, quy hoạch tổng mặt bằng khu vực đấu giá quyền sử dụng đất thuộc danh mục dự án thành phố quản lý và các nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc trách nhiệm tổ chức lập của Ủy ban nhân dân thành phố (trừ các quy hoạch quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này).
(6) Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp thành phố tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch (thuộc trường hợp yêu cầu phải lập nhiệm vụ), quy hoạch các khu chức năng thuộc phạm vi quản lý trên nguyên tắc đảm bảo tính độc lập giữa việc lập và thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn, bao gồm:
- Quy hoạch chung Khu Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô; Quy hoạch chung Khu Kinh tế cửa khẩu A Đớt; Quy hoạch chung Khu du lịch quốc gia Lăng Cô - Cảnh Dương.
- Quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết khu chức năng, quy hoạch tổng mặt bằng thuộc Khu kinh tế, Khu công nghiệp trên địa bàn thành phố do Ban Quản lý được giao quản lý vốn.
(7) Ủy ban nhân dân cấp xã: Tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch (thuộc trường hợp yêu cầu phải lập nhiệm vụ), quy hoạch chung xã, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, quy hoạch tổng mặt bằng thuộc địa bàn 01 đơn vị hành chính cấp xã do mình quản lý đảm bảo tính độc lập giữa việc lập và thẩm định quy hoạch (trừ các quy hoạch quy định tại (2), (5), (6), (8)).
(8) Các nhà đầu tư đã được lựa chọn để thực hiện dự án đầu tư tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch (thuộc trường hợp yêu cầu phải lập nhiệm vụ), quy hoạch phân khu khu chức năng, quy hoạch chi tiết, quy hoạch tổng mặt bằng tại khu vực đã được xác định để đầu tư thực hiện dự án đầu tư.
Tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn tại thành phố Huế quy định ra sao? (Hình từ Internet)
Kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn là gì?
Căn cứ Điều 10 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 có hiệu lực từ ngày 1/7/2025 quy định kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn như sau:
- Nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Nguồn kinh phí phục vụ cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm:
+ Kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước;
+ Kinh phí của tổ chức được lựa chọn làm chủ đầu tư;
+ Nguồn kinh phí hợp pháp khác.
- Kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn được sử dụng đối với các công việc sau đây:
+ Khảo sát địa hình phục vụ lập quy hoạch đô thị và nông thôn;
+ Lập và điều chỉnh, lấy ý kiến, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn;
+ Quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch đô thị và nông thôn;
+ Công bố, công khai quy hoạch đô thị và nông thôn;
+ Cắm mốc theo quy hoạch đô thị và nông thôn;
+ Lập báo cáo rà soát quy hoạch; tổ chức đấu thầu; tổ chức thi tuyển ý tưởng quy hoạch;
+ Xây dựng, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn;
+ Công việc khác liên quan đến hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.
- Việc quản lý kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn thực hiện theo pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về quy hoạch và pháp luật có liên quan. Chính phủ quy định chi tiết khoản 4 Điều 10 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024.
- Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành định mức, phương pháp lập và quản lý chi phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.
Các yêu cầu đối với quy hoạch đô thị và nông thôn từ ngày 01 07 2025?
Ngày 26/11/2024, Quốc hội đã thông qua Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, theo đó Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 có hiệu lực từ ngày ngày 01/7/2025.
Đồng thời, căn cứ tại Điều 6 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, quy định về yêu cầu đối với quy hoạch đô thị và nông thôn như sau:
(1) Cụ thể hóa, phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo đảm tính thống nhất với quy hoạch phát triển các ngành trong phạm vi lập quy hoạch; bảo đảm công khai, minh bạch, hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người dân và doanh nghiệp.
(2) Dự báo chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật bảo đảm cơ sở khoa học, đáp ứng yêu cầu thực tế và phù hợp với xu thế phát triển của đô thị, nông thôn, khu chức năng; tuân thủ quy chuẩn về quy hoạch đô thị và nông thôn, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai; đáp ứng yêu cầu phát triển xanh, thông minh, hiện đại, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng ngừa hiểm họa, ảnh hưởng đến cộng đồng.
(3) Bảo đảm phát triển đô thị có tính đến định hướng giao thông công cộng, khai thác hiệu quả quỹ đất để thực hiện xây dựng khu vực đầu mối giao thông công cộng kết hợp với việc phát triển mới, cải tạo, chỉnh trang đô thị.
(4) Bảo đảm tính đồng bộ về không gian kiến trúc cảnh quan, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và không gian ngầm; phát triển hài hòa giữa đô thị, nông thôn và khu chức năng; bảo đảm gắn kết chặt chẽ, đồng bộ giữa khu vực phát triển mới và khu vực hiện hữu; giữ gìn, phát huy bản sắc; bảo tồn, bảo vệ, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, các di tích lịch sử văn hóa, giá trị các công trình kiến trúc đặc trưng của từng địa phương.
(5) Đáp ứng nhu cầu về nhà ở, nhà ở xã hội và hệ thống công trình hạ tầng xã hội, bảo đảm khả năng tiếp cận của người dân.
(6) Đáp ứng nhu cầu về hạ tầng kỹ thuật; bảo đảm sự kết nối đồng bộ, thống nhất giữa các hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật trong khu vực quy hoạch với các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài khu vực quy hoạch.
(7) Bảo đảm tính kế thừa các quy hoạch đã được phê duyệt; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phù hợp đối với khu vực hiện trạng, khu dân cư hiện hữu hợp pháp, đã ổn định.
(8) Khi lập, điều chỉnh quy hoạch để cải tạo, chỉnh trang đô thị phải đánh giá đầy đủ về pháp lý, hiện trạng sử dụng đất, công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và không gian ngầm (nếu có), các yếu tố về văn hóa - xã hội, môi trường, giá trị kiến trúc cảnh quan của khu vực lập quy hoạch để có giải pháp hợp lý nhằm khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đô thị, bảo đảm yêu cầu sử dụng về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, giữ gìn, phát huy được bản sắc, không gian kiến trúc và cảnh quan đô thị.
(9) Thời hạn quy hoạch chung đô thị và nông thôn được phân kỳ theo các giai đoạn phù hợp với thời kỳ quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch.