Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm hành chính về đất đai có phải là khoản thu ngân sách từ đất đai không?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm hành chính về đất đai có phải là khoản thu ngân sách từ đất đai không? Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai?

Nội dung chính

    Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm hành chính về đất đai có phải là khoản thu ngân sách từ đất đai không?

    Theo Điều 153 Luật Đất đai 2024 tiền thu từ việc xử phạt vi phạm hành chính về đất đai có phải là khoản thu ngân sách từ đất đai không được quy định như sau: 

    Điều 153. Các khoản thu ngân sách từ đất đai
    1. Các khoản thu ngân sách từ đất đai bao gồm:
    a) Tiền sử dụng đất;
    b) Tiền thuê đất;
    c) Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm hành chính về đất đai;
    d) Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;
    đ) Tiền sử dụng đất tăng thêm, tiền thuê đất tăng thêm đối với các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng;
    e) Thuế sử dụng đất;
    g) Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
    h) Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
    i) Khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
    [...]

    Như vậy, tiền thu từ việc xử phạt vi phạm hành chính về đất đai là một trong những khoản thu ngân sách từ đất đai.

    Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm hành chính về đất đai có phải là khoản thu ngân sách từ đất đai không?

    Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm hành chính về đất đai có phải là khoản thu ngân sách từ đất đai không? (Hình từ Internet)

    Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được quy định như nào?

    Căn cứ tại Điều 3 Nghị đinh 123/2024/NĐ-CP, quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau:

    (1) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm.

    (2) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:

    - Đối với các hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị đinh 123/2024/NĐ-CP là hành vi đã kết thúc thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;

    - Đối với các hành vi vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị đinh 123/2024/NĐ-CP là hành vi đang thực hiện thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.

    (3) Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được xác định như sau:

    - Đối với các hành vi quy định tại các Điều 17, 18, 19, 20, 21, 22 và 23 Nghị đinh 123/2024/NĐ-CP thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là thời điểm mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc văn bản giao dịch đã ký kết;

    - Đối với các hành vi quy định tại các Điều 14, 24, 26 và 27 Nghị đinh 123/2024/NĐ-CP thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là thời điểm đã thực hiện xong các hoạt động của hành vi vi phạm đó;

    - Đối với các hành vi quy định tại Điều 28 Nghị đinh 123/2024/NĐ-CP thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là thời điểm đã thực hiện xong việc cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu không chính xác hoặc hết thời hạn theo yêu cầu của cơ quan thanh tra, kiểm tra mà không cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu cho tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật.

    (4) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà chưa có văn bản xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành thì không xử lý theo quy định tại Nghị đinh 123/2024/NĐ-CP

    Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất có bị thu hồi đất không?

    Theo Điều 81 Luật Đất đai 2024 về các trước hợp thu hồi đất quy định như sau:

    Điều 81. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
    1. Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
    2. Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.
    3. Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
    4. Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này.
    5. Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.
    6. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
    7. Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
    [...]

    Như vậy, nếu người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm sẽ thuộc trường hợp thu hồi đất. 

    saved-content
    unsaved-content
    1