Thông tin về người được giao đất để quản lý có thuộc nội dung đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu không?

Nội dung đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu bao gồm thông tin về người được giao đất để quản lý không? Hình thức đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất ra sao?

Nội dung chính

    Thông tin về người được giao đất để quản lý có thuộc nội dung đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu không?

    Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 18 Nghị định 101/2024/NĐ-CP về một số quy định cụ thể về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất quy định như sau:

    Một số quy định cụ thể về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất
    1. Nội dung đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu gồm:
    a) Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý gồm tên, giấy tờ nhân thân, pháp nhân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý;
    b) Thông tin về thửa đất gồm số thửa đất, số tờ bản đồ, địa chỉ, diện tích, loại đất, hình thức sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất và các thông tin khác về thửa đất; thông tin về tài sản gắn liền với đất gồm loại tài sản, địa chỉ, diện tích xây dựng, diện tích sàn, diện tích sử dụng, hình thức sở hữu, thời hạn sở hữu và các thông tin khác về tài sản gắn liền với đất;
    c) Yêu cầu về đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc quyền quản lý đất hoặc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với thửa đất, tài sản gắn liền với đất;
    d) Các yêu cầu khác của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai (nếu có).
    ...

    Như vậy, thông tin về người được giao đất để quản lý có nằm trong nội dung đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu. Cụ thể, thông tin này bao gồm:

    - Tên, giấy tờ nhân thân hoặc pháp nhân (ví dụ: căn cước công dân, giấy phép đăng ký doanh nghiệp), và địa chỉ của người hoặc tổ chức được giao đất để quản lý.

    Ngoài ta, nội dung đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu còn bao gồm:

    - Thông tin về thửa đất gồm số thửa đất, số tờ bản đồ, địa chỉ, diện tích, loại đất, hình thức sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất và các thông tin khác về thửa đất; thông tin về tài sản gắn liền với đất gồm loại tài sản, địa chỉ, diện tích xây dựng, diện tích sàn, diện tích sử dụng, hình thức sở hữu, thời hạn sở hữu và các thông tin khác về tài sản gắn liền với đất;

    - Yêu cầu về đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc quyền quản lý đất hoặc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với thửa đất, tài sản gắn liền với đất;
    d) Các yêu cầu khác của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai (nếu có).

    Thông tin về người được giao đất để quản lý có thuộc nội dung đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu không?

    Thông tin về người được giao đất để quản lý có thuộc nội dung đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu không? (Hình từ Internet)

    Hình thức đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất như thế nào?

    Căn cứ khoản 3 Điều 18 Nghị định 101/2024/NĐ-CP về một số quy định cụ thể về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất quy định như sau:

    Một số quy định cụ thể về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất
    ...
    3. Hình thức đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất.
    Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý thực hiện việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo hình thức đăng ký trên giấy hoặc bằng phương tiện điện tử.
    Trường hợp đăng ký theo hình thức trên giấy thì thực hiện theo quy định tại Mục 3 và Mục 4 Chương III của Nghị định này.
    Trường hợp đăng ký bằng phương tiện điện tử thì thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương III của Nghị định này.
    ...

    Theo đó, hình thức đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất có thể được thực hiện theo hai phương thức chính:

    - Đăng ký trên giấy: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, hoặc người được giao đất để quản lý thực hiện đăng ký bằng giấy. Việc đăng ký này được thực hiện theo các quy định tại Mục 3 và Mục 4 Chương III Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

    - Đăng ký bằng phương tiện điện tử: Việc đăng ký cũng có thể thực hiện thông qua phương tiện điện tử, tức là người đăng ký sử dụng hệ thống trực tuyến để thực hiện các thủ tục đăng ký. Quy định chi tiết về đăng ký điện tử được quy định tại Mục 5 Chương III Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

    Tùy thuộc vào điều kiện và khả năng, các chủ thể có thể chọn hình thức đăng ký phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.

    Người được giao đất để quản lý bắt buộc phải trực tiếp thực hiện việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất?

    Căn cứ khoản 4 Điều 18 Nghị định 101/2024/NĐ-CP về một số quy định cụ thể về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất quy định như sau:

    Một số quy định cụ thể về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất
    ...
    4. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý, người nhận chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật trực tiếp thực hiện việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất hoặc thực hiện việc đăng ký thông qua người đại diện theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là người yêu cầu đăng ký).
    ...

    Như vậy, người được giao đất để quản lý không nhất thiết phải trực tiếp thực hiện việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất. Người này có thể thực hiện việc đăng ký trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo quy định của pháp luật. Cụ thể, người yêu cầu đăng ký có thể là:

    - Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, hoặc người được giao đất để quản lý, và

    - Người nhận chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    Nếu không thể tự thực hiện, người yêu cầu đăng ký có thể ủy quyền cho người đại diện thực hiện thay, miễn là việc ủy quyền này phù hợp với quy định của pháp luật về đại diện.

    11