Thời hạn giấy phép lái xe 2025? Đào tạo lái xe được quy định như thế nào?

Thời hạn giấy phép lái xe 2025? Tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ được quy định như thế nào? Đào tạo lái xe được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Thời hạn giấy phép lái xe 2025?

    Theo khoản 5 Điều 57 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 thì thời hạn giấy phép lái xe (bằng lái xe) từ ngày 01/01/2025 được quy định như sau:

    (1) Giấy phép lái xe các hạng A1, A, B1 không thời hạn;

    (2) Giấy phép lái xe hạng B và hạng C1 có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp;

    (3) Giấy phép lái xe các hạng C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp.

    Thời hạn giấy phép lái xe 2025?

    Thời hạn giấy phép lái xe 2025? (Hình từ Internet)

    Tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ được quy định như thế nào?

    Theo Điều 59 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 thì tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ được quy định như sau:

    (1) Độ tuổi của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng được quy định như sau:

    - Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy;

    - Người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A, B1, B, C1, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;

    - Người đủ 21 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng C, BE;

    - Người đủ 24 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D1, D2, C1E, CE;

    - Người đủ 27 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D, D1E, D2E, DE;

    - Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm là đủ 57 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.

    (2) Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải bảo đảm điều kiện sức khỏe phù hợp với từng loại phương tiện được phép điều khiển. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, việc khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; việc khám sức khỏe định kỳ đối với người hành nghề lái xe ô tô; xây dựng cơ sở dữ liệu về sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng.

    (3) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định độ tuổi của người lái xe trong lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

    Đào tạo lái xe được quy định như thế nào?

    Theo Điều 60 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 thì đào tạo lái xe được quy định như sau:

    (1) Người có nhu cầu được cấp giấy phép lái xe phải được đào tạo nội dung lý thuyết và thực hành theo chương trình đào tạo quy định cho từng hạng giấy phép lái xe.

    (2) Người học lái xe phải được đào tạo tại các cơ sở đào tạo lái xe hoặc các hình thức đào tạo lái xe khác để cấp mới hoặc nâng hạng giấy phép lái xe.

    (3) Việc đào tạo để nâng hạng giấy phép lái xe thực hiện đối với những đối tượng sau đây:

    - Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B lên hạng C1 hoặc lên hạng C hoặc lên hạng D1 hoặc lên hạng D2;

    - Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C1 lên hạng C hoặc lên hạng D1 hoặc lên hạng D2;

    - Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C lên hạng D1 hoặc lên hạng D2 hoặc lên hạng D;

    - Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng D1 lên hạng D2 hoặc lên hạng D;

    - Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng D2 lên hạng D;

    - Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B lên hạng BE, từ hạng C1 lên hạng C1E, từ hạng C lên hạng CE, từ hạng D1 lên hạng D1E, từ hạng D2 lên hạng D2E, từ hạng D lên hạng DE.

    (4) Người có nhu cầu được đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe khi giấy phép lái xe còn hiệu lực, phải có đủ thời gian lái xe an toàn quy định cho từng hạng giấy phép lái xe; đối với việc nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng D1, D2, D thì người có nhu cầu được đào tạo còn phải có trình độ từ trung học cơ sở trở lên.

    (5) Giấy phép lái xe các hạng C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE phải được đào tạo bằng hình thức đào tạo nâng hạng theo các điều kiện quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

    (6) Cơ sở đào tạo lái xe ô tô phải đáp ứng các điều kiện do Chính phủ quy định; có giáo trình, giáo án; thực hiện đào tạo theo đúng hình thức, nội dung và chương trình quy định cho từng hạng giấy phép lái xe.

    (7) Chính phủ quy định chi tiết các hình thức đào tạo lái xe khác quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024; quy định trình tự, thủ tục kiểm tra, đánh giá để cấp, cấp lại và thu hồi giấy phép xe tập lái; quy định tiêu chuẩn của giáo viên dạy lái xe; quy định việc cấp, cấp lại và thu hồi giấy chứng nhận giáo viên dạy lái xe; quy định việc cấp, cấp lại và thu hồi giấy phép đào tạo lái xe.

    (8) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định hình thức, nội dung, chương trình đào tạo lái xe, thời gian lái xe an toàn cho từng hạng giấy phép lái xe quy định tại khoản 4 Điều 60 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 và quy định tiêu chuẩn của cơ sở đào tạo lái xe mô tô; đối với cơ sở đào tạo, tổ chức đào tạo lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

    Chuyên viên pháp lý Tăng Trung Tín
    saved-content
    unsaved-content
    116