Mức phạt cho người lái xe máy chuyên dùng không có giấy phép lái xe hoặc xe máy không có bảo hiểm?
Nội dung chính
Mức phạt cho người lái xe máy chuyên dùng không có giấy phép lái xe hoặc xe máy không có bảo hiểm?
Căn cứ theo Điều 19 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định rõ mức phạt cho người lái xe máy chuyên dùng không có giấy phép lái xe hoặc xe máy không có bảo hiểm như sau:
Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên dùng
1. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng không có chứng nhận bảo hiểm xe máy bắt buộc trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng không có bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển xe máy chuyên dùng, không có giấy phép lái xe (hoặc sử dụng giấy phép lái xe đã bị trừ hết điểm, giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa, giấy phép lái xe không còn hiệu lực) hoặc không có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.
Như vậy, khi mức phạt cho người lái xe máy không có giấy phép lái xe hoặc xe máy không có bảo hiểm cụ thể như sau:
- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng khi xe máy không có bảo hiểm.
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng khi người điều khiển không có giấy phép lái xe (bằng lái xe).
Mức phạt cho người lái xe máy chuyên dụng không có giấy phép lái xe hoặc xe máy không có bảo hiểm? (Hình từ Internet)
Mức phạt đối với người điều khiển xe cơ giới đường bộ gắn biển số nước ngoài?
Căn cứ vào Điều 37 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định cụ thể về mức phạt đối với người điều khiển xe cơ giới đường bộ gắn biển số nước ngoài như sau:
Xử phạt người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gắn biển số nước ngoài
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gắn biển số nước ngoài thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giấy tờ của phương tiện không có bản dịch sang tiếng Anh hoặc tiếng Việt theo quy định;
b) Điều khiển xe chở hành khách không có danh sách hành khách theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe tham gia giao thông tại Việt Nam không có văn bản chấp thuận hoặc cấp phép của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định (đối với loại xe tham gia giao thông tại Việt Nam có quy định phải được chấp thuận hoặc cấp phép).
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển phương tiện không gắn ký hiệu phân biệt quốc gia theo quy định;
b) Điều khiển phương tiện không có giấy phép liên vận, giấy phép vận tải đường bộ quốc tế theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng;
c) Vận chuyển hành khách hoặc hàng hóa không đúng với quy định tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều này.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển phương tiện không gắn biển số tạm thời hoặc gắn biển số tạm thời không do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có quy định phải gắn biển số tạm thời);
b) Điều khiển xe ô tô có tay lái bên phải tham gia giao thông mà không đi theo đoàn, không có người, phương tiện hỗ trợ, hướng dẫn giao thông theo quy định.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động quá phạm vi, tuyến đường, đoạn đường được phép hoạt động.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi lưu hành phương tiện trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn quy định.
7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2; điểm b, điểm c khoản 3; điểm a khoản 4; khoản 6 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc tái xuất phương tiện khỏi Việt Nam.
Như vậy, người điều khiển xe gắn biển số nước ngoài cần lưu ý những thông tin trên.
Mức phạt đối với người đua xe trái phép, tổ chức đua xe, xúi giục, cổ vũ đua xe trái phép?
Căn cứ theo Điều 34 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về mức phạt đối với người đua xe trái phép, tổ chức đua xe, xúi giục, cổ vũ đua xe trái phép cụ thể như sau:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm tụ tập để cổ vũ, giúp sức, xúi giục hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép.
- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm tổ chức đua xe trái phép.
- Tịch thu phương tiện đối với người điều khiển phương tiện thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Đua xe gắn máy, xe đạp máy, xe đạp trái phép trên đường giao thông;
+ Đua xe ô tô, mô tô trái phép trên đường giao thông.
- Ngoài việc bị tịch thu phương tiện, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều 34 Nghị định 168/2024/NĐ-CP bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.