Thời hạn giải quyết thủ tục cung cấp thông tin về hồ sơ cắm mốc theo Quyết định 1218

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Thời hạn giải quyết thủ tục cung cấp thông tin về hồ sơ cắm mốc theo Quyết định 1218. Lập quy hoạch chi tiết đô thị và nông thôn căn cứ vào đâu?

Nội dung chính

    Thời hạn giải quyết thủ tục cung cấp thông tin về hồ sơ cắm mốc theo Quyết định 1218

    Căn cứ Mục 5 Phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 1218/QĐ-BXD năm 2025 quy định thời hạn giải quyết thủ tục cung cấp thông tin về hồ sơ cắm mốc như sau:

    (1) Hồ sơ cung cấp thông tin về hồ sơ cắm mốc, thông tin quy hoạch đô thị và nông thôn:

    - Đối với nội dung đề nghị cung cấp hồ sơ cắm mốc:

    + Thành phần hồ sơ: Đơn đề nghị cung cấp thông tin về hồ sơ cắm mốc (Nội dung đơn ghi rõ thông tin của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đề nghị cung cấp thông tin hồ sơ cắm mốc, vị trí, địa điểm cụ thể của lô đất, quy hoạch đô thị và nông thôn cần cung cấp).

    + Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

    - Đối với nội dung đề nghị cung cấp thông tin quy hoạch:

    + Thành phần hồ sơ: Đơn đề nghị cung cấp thông tin quy hoạch đô thị và nông thôn. (Nội dung đơn ghi rõ thông tin của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đề nghị cung cấp thông tin quy hoạch đô thị và nông thôn, vị trí, địa điểm cụ thể của lô đất và thông tin quy hoạch đô thị và nông thôn cần cung cấp).

    + Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

    (2) Thời hạn giải quyết thủ tục cung cấp thông tin về hồ sơ cắm mốc:

    - Đối với việc cung cấp thông tin trực tiếp tại trụ sở cơ quan cung cấp thông tin: tối đa không quá 10 ngày làm việc;

    - Đối với việc cung cấp thông tin qua mạng điện tử: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ;

    - Đối với việc cung cấp thông tin qua dịch vụ bưu chính, fax: là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ.

    Thời hạn giải quyết thủ tục cung cấp thông tin về hồ sơ cắm mốc theo Quyết định 1218

    Thời hạn giải quyết thủ tục cung cấp thông tin về hồ sơ cắm mốc theo Quyết định 1218 (Hình từ Internet)

    Mốc tham chiếu theo quy hoạch đô thị và nông thôn được xác định tại hồ sơ cắm mốc là gì?

    Mốc tham chiếu theo quy hoạch đô thị và nông thôn được xác định tại hồ sơ cắm mốc là gì? được quy định tại Điều 32 Thông tư 16/2025/TT-BXD như sau:

    Điều 32. Các loại mốc
    1. Các mốc theo quy hoạch đô thị và nông thôn được xác định cụ thể tại hồ sơ cắm mốc gồm:
    a) Mốc tim đường là mốc xác định tọa độ và cao độ vị trí các giao Điểm và các Điểm chuyển hướng của tim đường; có ký hiệu TĐ;
    b) Mốc chỉ giới đường đỏ là mốc xác định đường ranh giới phân định giữa phần lô đất để xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc các công trình hạ tầng kỹ thuật; có ký hiệu CGĐ;
    c) Mốc ranh giới khu vực cấm xây dựng là mốc xác định đường ranh giới khu vực cấm xây dựng; khu bảo tồn, tôn tạo di tích lịch sử, văn hóa và các khu vực cần bảo vệ khác; có ký hiệu RG;
    d) Mốc tham chiếu để thay thế mốc cần cắm trong trường hợp ngoài thực địa vị trí mốc cần cắm không đủ điều kiện cắm hoặc việc cắm mốc gây ảnh hưởng đến công trình hiện trạng; có ký hiệu MTC.
    2. Các mốc cắm ngoài thực địa bảo đảm khoảng cách giữa các mốc từ 30 mét trở lên tùy thuộc vào địa hình địa mạo khu vực cắm mốc và phải bảo đảm yêu cầu quản lý về ranh giới và cao độ. Trường hợp khoảng cách giữa các mốc nhỏ hơn 30 mét thì phải thuyết minh, giải trình trong hồ sơ cắm mốc.

    Theo đó, mốc tham chiếu theo quy hoạch đô thị và nông thôn được xác định tại hồ sơ cắm mốc là mốc để thay thế mốc cần cắm trong trường hợp ngoài thực địa vị trí mốc cần cắm không đủ điều kiện cắm hoặc việc cắm mốc gây ảnh hưởng đến công trình hiện trạng; có ký hiệu MTC.

    Lập quy hoạch đô thị và nông thôn căn cứ vào đâu?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 như sau:

    Điều 15. Căn cứ lập quy hoạch đô thị và nông thôn
    1. Quy hoạch đô thị và nông thôn được lập theo các căn cứ sau đây:
    a) Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, hệ thống bản đồ địa hình quốc gia được thành lập theo quy định pháp luật về đo đạc và bản đồ;
    b) Tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương, ngành liên quan;
    c) Kết quả việc thực hiện quy hoạch đô thị và nông thôn giai đoạn trước;
    d) Quy chuẩn về quy hoạch đô thị và nông thôn và quy chuẩn, tiêu chuẩn ngành có liên quan.
    2. Các cấp độ quy hoạch được lập theo căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định sau đây:
    a) Quy hoạch chung được lập căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh;
    b) Quy hoạch phân khu được lập căn cứ vào một trong các quy hoạch chung đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, đô thị loại II, đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại I, đô thị loại II hoặc quy hoạch chung huyện hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch vùng (nếu có);
    c) Quy hoạch chi tiết được lập căn cứ vào một trong các quy hoạch chung đô thị loại III, đô thị loại IV, đô thị loại V, đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại III, đô thị loại IV, đô thị loại V hoặc quy hoạch chung huyện hoặc quy hoạch chung xã hoặc quy hoạch chung khu kinh tế hoặc quy hoạch chung khu du lịch quốc gia hoặc quy hoạch phân khu.
    3. Quy hoạch không gian ngầm, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật được lập theo căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và căn cứ vào quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch tỉnh.

    Theo quy định trên thì việc lập quy hoạch đô thị và nông thôn từ ngày 1 7 2025 được căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024.

    Đồng thời, quy hoạch chi tiết được lập căn cứ vào một trong các quy hoạch chung đô thị loại III, đô thị loại IV, đô thị loại V, đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại III, đô thị loại IV, đô thị loại V hoặc quy hoạch chung huyện hoặc quy hoạch chung xã hoặc quy hoạch chung khu kinh tế hoặc quy hoạch chung khu du lịch quốc gia hoặc quy hoạch phân khu.

    saved-content
    unsaved-content
    1