Thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi không được quá bao nhiêu giờ trong 01 ngày?
Nội dung chính
Thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi không được quá bao nhiêu giờ trong 01 ngày?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 146 Bộ luật Lao động 2019 quy định thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi (người chưa thành niên) cụ thể như sau:
Điều 146. Thời giờ làm việc của người chưa thành niên
1. Thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.
2. Thời giờ làm việc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Như vậy, thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.
Thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi không được quá bao nhiêu giờ trong 01 ngày? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc là gì?
Căn cứ theo Điều 145 Bộ luật Lao động 2019 sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc, người sử dụng lao động phải tuân theo quy định cụ thể như sau:
- Phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;
- Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi;
- Phải có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công việc và tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất một lần trong 06 tháng;
- Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi.
Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 144 Bộ luật Lao động 2019 quy định nguyên tắc sử dụng lao động chưa thành niên cụ thể nguyên tắc sử dụng lao động người chưa đủ 15 tuổi làm việc như sau:
- Lao động chưa thành niên chỉ được làm công việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách.
- Người sử dụng lao động khi sử dụng lao động chưa thành niên có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động về các mặt lao động, sức khỏe, học tập trong quá trình lao động.
- Khi sử dụng lao động chưa thành niên, người sử dụng lao động phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ; lập sổ theo dõi riêng, ghi đầy đủ họ tên, ngày tháng năm sinh, công việc đang làm, kết quả những lần kiểm tra sức khỏe định kỳ và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
- Người sử dụng lao động phải tạo cơ hội để lao động chưa thành niên được học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
Người chưa thành niên có được lập di chúc thừa kế nhà đất cho người khác không?
Căn cứ khoản 1 Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
Điều 21. Người chưa thành niên
1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
...
Tại khoản 2 Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Điều 625. Người lập di chúc
1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Chiếu theo quy định pháp luật, người chưa thành niên (người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi) được lập di chúc thừa kế nhà đất cho người khác, nếu được cha/ mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Còn người chưa thành niên không nằm trong độ tuổi này không được lập di chúc.