Cần phải có thưởng kích thích người lao động nâng cao năng suất và rút ngắn thời gian thi công xây lắp đúng không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Cần phải có thưởng kích thích người lao động nâng cao năng suất và rút ngắn thời gian thi công xây lắp đúng không?

Nội dung chính

    Cần phải có thưởng kích thích người lao động nâng cao năng suất và rút ngắn thời gian thi công xây lắp đúng không?

    Căn cứ tiểu mục 8.15 Mục 8 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4055:2012 quy định như sau:

    8. Tổ chức lao động
    [...]
    8.14. Công tác định mức lao động phải được hoàn thiện trên cơ sở nghiên cứu áp dụng những định mức có căn cứ khoa học - kỹ thuật, phù hợp với trình độ kỹ thuật và công nghệ đạt được trong xây lắp và phản ánh được những kinh nghiệm thi công tiên tiến.
    8.15. Cần phải áp dụng hệ thống trả lương theo sản phẩm, có thưởng kích thích người lao động để nâng cao năng suất, chất lượng lao động và rút ngắn thời gian thi công xây lắp. Mức thưởng được phân loại tùy theo sự đánh giá chất lượng công việc hoàn thành.
    8.16. Các tổ chức xây lắp phải nghiên cứu áp dụng hình thức khoán cho đội sản xuất trên cơ sở hạch toán kinh tế nhằm khuyến khích tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, sử dụng tiết kiệm vật tư kỹ thuật và rút ngắn thời gian xây dựng.
    [...]

    Như vậy, trong tổ chức lao động xây dựng phải áp dụng hệ thống trả lương theo sản phẩm và có thưởng kích thích nhằm nâng cao năng suất lao động, ảo đảm chất lượng công việc vàút ngắn thời gian thi công xây lắp.

    Mức thưởng cho người lao động được phân loại dựa trên chất lượng công việc hoàn thành (tức là không chỉ số lượng, mà còn cả độ chính xác, chất lượng kỹ thuật).

    Cần phải có thưởng kích thích người lao động nâng cao năng suất và rút ngắn thời gian thi công xây lắp đúng không?

    Cần phải có thưởng kích thích người lao động nâng cao năng suất và rút ngắn thời gian thi công xây lắp đúng không? (Hình từ Internet)

    Sử dụng người lao động dưới 18 tuổi làm việc tại công trường xây dựng bị phạt bao nhiêu tiền?

    Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 29 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 29. Vi phạm quy định về lao động chưa thành niên
    [...]
    3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
    a) Sử dụng người từ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 143 của Bộ luật Lao động;
    b) Sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật Lao động hoặc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm công việc được pháp luật cho phép mà chưa được sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
    c) Sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm các công việc bị cấm hoặc làm việc tại nơi làm việc bị cấm quy định tại Điều 147 của Bộ luật Lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Theo đó, sử dụng người lao động chưa đủ 18 tuổi làm việc trong công trường xây dựng mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì người sử dụng lao động là cá nhân thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng.

    Tuy nhiên, căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, tức người sử dụng lao động là tổ chức thì phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng.

    Thời hiệu xử phạt đối với người sử dụng lao động sử dụng người lao động dưới 18 tuổi làm việc trong công trường xây dựng là bao lâu?

    Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
    1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
    [...]

    Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020, được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2025 và được sửa đổi bởi hoản 1 Điều 9 Luật sửa đổi Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024 quy định như sau:

    Điều 6. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
    1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
    a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
    Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước; khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
    Vi phạm hành chính về thuế, kiểm toán độc lập thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, pháp luật về kiểm toán độc lập;
    [...]

    Như vậy, thời hiệu xử phạt đối với người sử dụng lao động sử dụng người lao động chưa đủ 18 tuổi làm việc trong công trường xây dựng là 01 năm.

    saved-content
    unsaved-content
    1