Thiết bị an toàn trên phương tiện giao thông đường sắt quốc gia gồm những gì?
Nội dung chính
Thiết bị an toàn trên phương tiện giao thông đường sắt quốc gia gồm những gì?
Thiết bị an toàn trên phương tiện giao thông đường sắt quốc gia được quy định tại Điều 8 Thông tư 20/2018/TT-BGTVT quy định về thông tin, chỉ dẫn, trang thiết bị phục vụ khách hàng, thiết bị an toàn trên phương tiện giao thông đường sắt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành (có hiệu lực ngày 01/07/2018), theo đó:
Đầu máy kéo tàu, phương tiện động lực chuyên dùng đường sắt phải có đồng hồ báo tốc độ, thiết bị ghi tốc độ và dữ liệu chạy tàu, thiết bị chống ngủ gật.
Phương tiện động lực chuyên dùng đường sắt phục vụ cứu hộ cứu nạn, thi công cầu, đường sắt có tốc độ thiết kế Vmax≤ 40km/h hoặc tốc độ vận hành lớn nhất Vmax≤ 30km/h (theo công lệnh tốc độ chạy tàu công bố) thì không phải lắp thiết bị ghi tốc độ và dữ liệu chạy tàu, thiết bị chống ngủ gật.
Trên đầu máy, phương tiện động lực chuyên dùng đường sắt phải có thiết bị báo cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
Toa xe khách phải có van hãm khẩn cấp có kẹp chì niêm phong, đồng hồ áp suất còn hạn kiểm định.
Trên đoàn tàu hàng không có toa xe trưởng tàu phải trang bị thiết bị tín hiệu đuôi tàu theo quy định.
Trên đoàn tàu phải có chèn (sắt hoặc gỗ), pháo hiệu chuyên dùng đường sắt, tín hiệu đèn màu, túi hiệu cầm tay cần thiết.
Tại vị trí làm việc của trưởng tàu phải lắp các thiết bị còn hoạt động bình thường, bao gồm:
- Van hãm khẩn cấp có kẹp chì niêm phong;
- Đồng hồ áp suất còn hạn kiểm định;
- Thiết bị báo tốc độ đoàn tàu;
- Thiết bị liên lạc giữa trưởng tàu và lái tàu.