Tiêu chuẩn đánh giá sơ bộ về năng lực của nhà đầu tư dự án phải tổ chức đấu thầu gồm những gì?
Nội dung chính
Tiêu chuẩn đánh giá sơ bộ về năng lực của nhà đầu tư dự án phải tổ chức đấu thầu gồm những gì?
Căn cứ khoản 4 Điều 38 Nghị định 23/2024/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn đánh giá sơ bộ về năng lực của nhà đầu tư dự án phải tổ chức đấu thầu như sau:
Điều 38. Lập, phê duyệt hồ sơ mời quan tâm
[...]
4. Tiêu chuẩn đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, gồm:
a) Yêu cầu vốn chủ sở hữu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 45 của Nghị định này;
b) Kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự của nhà đầu tư theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 45 của Nghị định này.
[...]
Như vậy, tiêu chuẩn đánh giá sơ bộ về năng lực của nhà đầu tư dự án phải tổ chức đấu thầu gồm:
(1) Yêu cầu về vốn chủ sở hữu được xác định trên cơ sở tổng vốn đầu tư của dự án;
- Yêu cầu về vốn chủ sở hữu tối thiểu được xác định theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực. Trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực không quy định thì yêu cầu về vốn chủ sở hữu tối thiểu không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư.
- Trường hợp liên danh, vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư liên danh bằng tổng vốn chủ sở hữu của các thành viên liên danh, từng thành viên liên danh phải đáp ứng yêu cầu tương ứng với phần góp vốn chủ sở hữu theo thỏa thuận liên danh. Nhà đầu tư đứng đầu liên danh phải có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 30%, từng thành viên liên danh có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 15%.
(2) Kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự của nhà đầu tư theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 45 Nghị định 23/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 20 Điều 66 Nghị định 115/2024/NĐ-CP như sau:
- Kinh nghiệm đầu tư, xây dựng công trình, dự án tương tự (đối với dự án có cấu phần xây dựng); kinh nghiệm đầu tư dự án tương tự (đối với dự án không có cấu phần xây dựng);
- Kinh nghiệm vận hành, kinh doanh công trình, dự án tương tự (áp dụng đối với dự án có yêu cầu vận hành, kinh doanh để cung cấp sản phẩm, dịch vụ, phù hợp với mục đích, tính chất, yêu cầu quản lý của từng dự án);
- Trường hợp liên danh, kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự quy định tại khoản 2 Điều này của nhà đầu tư liên danh bằng tổng số dự án của các thành viên liên danh đã thực hiện.
- Nhà đầu tư được sử dụng kinh nghiệm của đối tác để chứng minh kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định 23/2024/NĐ-CP. Đối tác là tổ chức ký kết hợp đồng với nhà đầu tư hoặc là công ty con của nhà đầu tư, được nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu để cùng tham gia thực hiện dự án đầu tư kinh doanh. Trong trường hợp này, kinh nghiệm của đối tác và khả năng đáp ứng công việc đối tác tham gia cùng thực hiện phải được đánh giá trên cơ sở yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu.

Tiêu chuẩn đánh giá sơ bộ về năng lực của nhà đầu tư dự án phải tổ chức đấu thầu gồm những gì? (Hình từ Internet)
Điều kiện đánh giá hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật của nhà đầu tư theo Nghị định 23 gồm những gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 23 Nghị định 23/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện đánh giá hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật của nhà đầu tư như sau:
Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật của nhà đầu tư được đánh giá hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Có bản gốc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
- Có đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật hợp lệ, được đại diện hợp pháp của nhà đầu tư ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà đầu tư liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên được phân công thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;
- Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
- Có bảo đảm dự thầu hợp lệ;
- Nhà đầu tư không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ đề xuất về kỹ thuật với tư cách là nhà đầu tư độc lập hoặc thành viên trong liên danh;
- Có thỏa thuận liên danh hợp lệ đối với trường hợp liên danh;
- Nhà đầu tư bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu.
Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực của nhà đầu tư dự án PPP bao gồm những gì?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 41 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá về năng lực như sau:
Điều 41. Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá về năng lực
1. Việc đánh giá năng lực của nhà đầu tư được thực hiện theo phương pháp đạt hoặc không đạt trên cơ sở tiêu chuẩn đánh giá quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực của nhà đầu tư bao gồm:
a) Khả năng thu xếp vốn chủ sở hữu; trường hợp liên danh, vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư liên danh bằng tổng vốn chủ sở hữu của các thành viên liên danh, từng thành viên liên danh phải đáp ứng yêu cầu tương ứng với phần góp vốn chủ sở hữu theo thỏa thuận liên danh. Nhà đầu tư đứng đầu liên danh phải có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 30%, từng thành viên liên danh có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 15%;
b) Khả năng huy động vốn vay của nhà đầu tư; trường hợp liên danh, vốn vay của nhà đầu tư liên danh bằng tổng vốn vay của các thành viên liên danh;
c) Lịch sử tranh chấp, khiếu kiện đối với dự án đã và đang thực hiện;
d) Lịch sử bị ngừng hoặc chấm dứt hoạt động đầu tư của nhà đầu tư tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi triển khai dự án (nếu có).
[...]
Theo đó, tiêu chuẩn đánh giá về năng lực của nhà đầu tư dự án PPP bao gồm:
- Khả năng thu xếp vốn chủ sở hữu; trường hợp liên danh, vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư liên danh bằng tổng vốn chủ sở hữu của các thành viên liên danh, từng thành viên liên danh phải đáp ứng yêu cầu tương ứng với phần góp vốn chủ sở hữu theo thỏa thuận liên danh. Nhà đầu tư đứng đầu liên danh phải có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 30%, từng thành viên liên danh có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 15%;
- Khả năng huy động vốn vay của nhà đầu tư; trường hợp liên danh, vốn vay của nhà đầu tư liên danh bằng tổng vốn vay của các thành viên liên danh;
- Lịch sử tranh chấp, khiếu kiện đối với dự án đã và đang thực hiện;
- Lịch sử bị ngừng hoặc chấm dứt hoạt động đầu tư của nhà đầu tư tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi triển khai dự án (nếu có).
