Thay đổi thời gian tính tiền chậm nộp thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ 1/1/2025?
Nội dung chính
Trường hợp nào phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất?
Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định là thu nhập chịu thuế.
(1) Theo điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC đối với việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa những người sau đây thì được pháp luậtquy định miễn thuế thu nhập cá nhân:
- Vợ với chồng;
- Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
- Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
- Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
- Bố vợ, mẹ vợ với con rể;
- Ông nội, bà nội với cháu nội;
- Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
- Anh chị em ruột với nhau.
Theo đó, đối với những giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa các đối tượng trong những mối quan hệ gia đình nhất định, theo quy định pháp luật, sẽ được miễn thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
(2) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở khi sở hữu quyền sử dụng đất duy nhất thì được miễn thuế
Tại điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì được xác định là miễn thuế thu nhập cá nhân.
Tuy nhiên, đối với trường hợp này để được miễn thuế cần đáp ứng các điều kiện được quy định cụ thể tại điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư111/2013/TT-BTC.
Như vậy, thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở của cá nhân sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ sở hữu duy nhất một quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Tóm lại, thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân trừ khi thuộc các trường hợp miễn thuế, bao gồm: chuyển nhượng giữa các đối tượng trong các mối quan hệ gia đình nhất định (vợ chồng, cha mẹ - con cái, anh chị em ruột, v.v.). Bên cạnh đó, nếu cá nhân chỉ sở hữu duy nhất một quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam (lưu ý, chỉ đất ở), thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất đó cũng được miễn thuế nếu đáp ứng các điều kiện quy định.
Thay đổi thời gian tính tiền chậm nộp thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ 1/1/2025 (Hình từ Internet)
Khi nào phải nộp tiền chậm nộp thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 quy định các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
- Người nộp thuế thu nhập cá nhân chậm nộp tiền thuế thu nhập cá nhân so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế;
- Người nộp thuế thu nhập cá nhân khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế thu nhập cá nhân phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện khai thiếu số tiền thuế thu nhập cá nhân phải nộp thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế thu nhập cá nhân phải nộp tăng thêm kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót;
- Người nộp thuế thu nhập cá nhân khai bổ sung hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân làm giảm số tiền thuế thu nhập cá nhân đã được hoàn trả hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế thu nhập cá nhân được hoàn nhỏ hơn số tiền thuế thu nhập cá nhân đã hoàn thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế thu nhập cá nhân đã hoàn trả phải thu hồi kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước;
- Trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ quy định tại khoản 5 Điều 124 Luật Quản lý thuế 2019;
- Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng bị truy thu số tiền thuế thiếu quy định tại khoản 3 Điều 137 Luật Quản lý thuế 2019;
- Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 142 Luật Quản lý thuế 2019.
Như vậy, các trường hợp trên sẽ phải đóng tiền chậm nộp thuế thu nhập cá nhân.
Thay đổi thời gian tính tiền chậm nộp thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ 1/1/2025?
Theo quy định hiện hành, tại điểm b khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 thì thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên, tại khoản 7 Điều 6 Luật sửa đổi Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024 đã thay đổi về việc trình bày nội dung thời hạn tính tiền chậm nộp thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng đất.
Cụ thể, thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo hoặc quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển được nộp vào ngân sách nhà nước.
Từ nội dung trên có thể thấy quy định mới không chỉ kế thừa nguyên tắc cơ bản của Luật Quản lý thuế 2019 mà còn bổ sung, cụ thể hóa hơn về thời gian tính tiền chậm nộp, góp phần nâng cao tính minh bạch, rõ ràng và hiệu quả trong việc quản lý nghĩa vụ thuế.
Điều này làm rõ hơn và cụ thể hóa mốc thời gian bắt đầu tính tiền chậm nộp, giúp người nộp thuế dễ dàng xác định hơn về thời gian và các điều kiện liên quan đến việc nộp tiền chậm nộp thuế.
Điều này làm rõ hơn và cụ thể hóa mốc thời gian bắt đầu tính tiền chậm nộp, giúp người nộp thuế dễ dàng xác định hơn về thời gian và các điều kiện liên quan đến việc nộp tiền chậm nộp thuế.