Thẩm quyền lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất nông nghiệp chưa sử dụng vào mục đích công ích là của ai?
Nội dung chính
Thẩm quyền lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất nông nghiệp chưa sử dụng vào mục đích công ích là của ai?
Căn cứ khoản 1 Điều 56 Nghị định 102/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 4 Nghị định 226/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2025 quy định thẩm quyền lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất nông nghiệp chưa sử dụng vào mục đích công ích như sau:
Điều 56. Đấu giá quyền sử dụng đất đối với diện tích đất nông nghiệp chưa sử dụng vào mục đích công ích
1. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định.
2. Việc lập, thẩm định, phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 55 Nghị định này. Trong đó hình thức cho thuê đất là Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm và giá khởi điểm được xác định theo bảng giá đất hằng năm.
3. Việc thuê đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của Luật Đấu giá tài sản nhưng bảo đảm nguyên tắc thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản không được vượt quá 10% giá trị quyền sử dụng đất công ích cho thuê.
4. Trường hợp không lựa chọn được tổ chức đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 56 của Luật Đấu giá tài sản thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản để đấu giá quyền sử dụng đất công ích theo quy định của Luật Đấu giá tài sản.
5. Người trúng đấu giá ký hợp đồng thuê đất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; nộp tiền thuê đất theo hợp đồng đã được ký kết.
Thẩm quyền lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất nông nghiệp chưa sử dụng vào mục đích công ích là ai? Như vậy, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định.
Thẩm quyền lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất nông nghiệp chưa sử dụng vào mục đích công ích là ai? (Hình từ Internet)
Tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải đáp ứng đủ những điều kiện nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 55 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải đáp ứng đủ những điều kiện như sau:
(1) Bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Đất đai 2024 cụ thể như sau:
- Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 119 và Điều 120 Luật Đất đai 2024;
- Bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 122 Luật Đất đai 2024 đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư; có năng lực, kinh nghiệm trong việc phát triển dự án;
- Điều kiện khác theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
(2) Nhóm công ty là tập đoàn kinh tế hoặc công ty mẹ, công ty con theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp khi tham gia đấu giá một thửa đất, khu đất hoặc một dự án gồm một hoặc nhiều thửa đất thì phải thỏa thuận để cử một công ty thuộc nhóm công ty tham gia đấu giá quyền sử dụng đất;
(3) Phải nộp tiền đặt trước bằng 20% tổng giá trị thửa đất, khu đất tính theo giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất;
(4) Không thuộc đối tượng bị cấm tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật;
(5) Đáp ứng điều kiện quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án nhà ở, dự án kinh doanh bất động sản khác.
Lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất đối với diện tích đất nông nghiệp chưa sử dụng vào mục đích công ích như nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 56 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định đấu giá quyền sử dụng đất đối với diện tích đất nông nghiệp chưa sử dụng vào mục đích công ích như sau:
Điều 56. Đấu giá quyền sử dụng đất đối với diện tích đất nông nghiệp chưa sử dụng vào mục đích công ích
...
2. Việc lập, thẩm định, phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 55 Nghị định này. Trong đó hình thức cho thuê đất là Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm và giá khởi điểm được xác định theo bảng giá đất hằng năm.
3. Việc thuê đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của Luật Đấu giá tài sản nhưng bảo đảm nguyên tắc thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản không được vượt quá 10% giá trị quyền sử dụng đất công ích cho thuê.
4. Trường hợp không lựa chọn được tổ chức đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 56 của Luật Đấu giá tài sản thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản để đấu giá quyền sử dụng đất công ích theo quy định của Luật Đấu giá tài sản.
...
Do đó, việc lập, thẩm định, phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất đất đối với diện tích đất nông nghiệp chưa sử dụng vào mục đích công ích được thực hiện giống như việc lập, thẩm định, phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất quy định tại khoản 3, 4 và 5 Điều 55 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.