Thẩm quyền giải quyết thủ tục phê duyệt quy hoạch chi tiết đô thị nông thôn do nhà đầu tư tổ chức lập

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Thẩm quyền giải quyết thủ tục phê duyệt quy hoạch chi tiết đô thị nông thôn do nhà đầu tư tổ chức lập. Căn cứ lập quy hoạch chi tiết đô thị và nông thôn từ 1/7/2025

Nội dung chính

    Thẩm quyền giải quyết thủ tục phê duyệt quy hoạch chi tiết đô thị và nông thôn do nhà đầu tư tổ chức lập

    Căn cứ tiểu mục 4.6 Mục 4 Phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 1218/QĐ-BXD năm 2025 quy định thẩm quyền giải quyết thủ tục phê duyệt quy hoạch chi tiết đô thị và nông thôn do nhà đầu tư tổ chức lập như sau:

    Thẩm quyền giải quyết thủ tục phê duyệt quy hoạch chi tiết đô thị và nông thôn do nhà đầu tư tổ chức lập bao gồm:

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch chi tiết đô thị và nông thôn có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới đơn vị hành chính của 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên.

    - Ủy ban nhân dân cấp xã đối với quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch chi tiết đô thị và nông thôn có phạm vi quy hoạch thuộc địa giới hành chính của 01 đơn vị hành chính cấp xã.

    - Cơ quan, tổ chức do Thủ tướng Chính phủ thành lập được giao quản lý khu chức năng hoặc cơ quan, tổ chức trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao quản lý khu chức năng đối với quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch chi tiết thuộc thẩm quyền phê duyệt của Cơ quan, tổ chức do Thủ tướng Chính phủ thành lập được giao quản lý khu chức năng hoặc cơ quan, tổ chức trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao quản lý khu chức năng.

    Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản phê duyệt quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch chi tiết đô thị và nông thôn.

    Thẩm quyền giải quyết thủ tục phê duyệt quy hoạch chi tiết đô thị nông thôn do nhà đầu tư tổ chức lập

    Thẩm quyền giải quyết thủ tục phê duyệt quy hoạch chi tiết đô thị nông thôn do nhà đầu tư tổ chức lập (Hình từ Internet)

    Căn cứ lập quy hoạch đô thị và nông thôn từ 1/7/2025

    Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 như sau:

    Điều 15. Căn cứ lập quy hoạch đô thị và nông thôn
    1. Quy hoạch đô thị và nông thôn được lập theo các căn cứ sau đây:
    a) Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, hệ thống bản đồ địa hình quốc gia được thành lập theo quy định pháp luật về đo đạc và bản đồ;
    b) Tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương, ngành liên quan;
    c) Kết quả việc thực hiện quy hoạch đô thị và nông thôn giai đoạn trước;
    d) Quy chuẩn về quy hoạch đô thị và nông thôn và quy chuẩn, tiêu chuẩn ngành có liên quan.
    2. Các cấp độ quy hoạch được lập theo căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định sau đây:
    a) Quy hoạch chung được lập căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh;
    b) Quy hoạch phân khu được lập căn cứ vào một trong các quy hoạch chung đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, đô thị loại II, đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại I, đô thị loại II hoặc quy hoạch chung huyện hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch vùng (nếu có);
    c) Quy hoạch chi tiết được lập căn cứ vào một trong các quy hoạch chung đô thị loại III, đô thị loại IV, đô thị loại V, đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại III, đô thị loại IV, đô thị loại V hoặc quy hoạch chung huyện hoặc quy hoạch chung xã hoặc quy hoạch chung khu kinh tế hoặc quy hoạch chung khu du lịch quốc gia hoặc quy hoạch phân khu.
    3. Quy hoạch không gian ngầm, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật được lập theo căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và căn cứ vào quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch tỉnh.

    Theo quy định trên thì việc lập quy hoạch đô thị và nông thôn từ ngày 1 7 2025 được căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024.

    Đồng thời, quy hoạch chi tiết được lập căn cứ vào một trong các quy hoạch chung đô thị loại III, đô thị loại IV, đô thị loại V, đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại III, đô thị loại IV, đô thị loại V hoặc quy hoạch chung huyện hoặc quy hoạch chung xã hoặc quy hoạch chung khu kinh tế hoặc quy hoạch chung khu du lịch quốc gia hoặc quy hoạch phân khu.

    Quy định quản lý theo quy hoạch phân khu đô thị và nông thôn như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 23 Nghị định 178/2025/NĐ-CP quy định quản lý theo quy hoạch đô thị và nông thôn cụ thể như sau:

    - Phạm vi, quy mô khu vực quy hoạch; vị trí, ranh giới, tính chất, quy mô các khu chức năng trong khu vực quy hoạch;

    - Chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật và chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch, cốt xây dựng đối với từng ô đất;

    - Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng đến từng tuyến đường cấp khu vực, cốt xây dựng và các yêu cầu cụ thể về kỹ thuật đối với từng tuyến đường, khu vực;

    - Phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình có chức năng đặc thù, công trình ngầm; phạm vi khu vực bảo tồn, cải tạo, chỉnh trang di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, địa hình cảnh quan;

    - Yêu cầu, biện pháp bảo vệ môi trường;

    - Trách nhiệm tổ chức thực hiện; nguyên tắc để tổ chức thực hiện và triển khai theo quy hoạch phân khu đã được phê duyệt.

    saved-content
    unsaved-content
    1