Định mức chi phí quản lý nghiệp vụ lập công tác quy hoạch đô thị và nông thôn được xác định như nào?
Nội dung chính
Định mức chi phí quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch đô thị và nông thôn được quy định như nào?
Căn cứ tại Bảng số 8 Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư 17/2025/TT-BXD quy định định mức chi phí quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch đô thị và nông thôn cụ thể như sau:
Bảng số 8: Định mức chi phí quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch đô thị và nông thôn
Chi phí lập quy hoạch đô thị và nông thôn (triệu đồng) | ≤ 200 | 500 | 700 | 1.000 | 2.000 | 5.000 | 7.000 | ≥ 10.000 |
Quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch đô thị và nông thôn (tỷ lệ %) | 10,6 | 8,8 | 7,9 | 7,1 | 5,1 | 3,7 | 3,0 | 2,6 |
Định mức chi phí quản lý nghiệp vụ lập công tác quy hoạch đô thị và nông thôn được xác định như nào? (Hình từ Internet)
Việc xác định chi phí quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch đô thị và nông thôn được quy định như nào?
Căn cứ tại Điều 9 Thông tư 17/2025/TT-BXD xác định chi phí quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch đô thị và nông thôn như sau:
Điều 9. Xác định chi phí quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Chi phí quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch đô thị và nông thôn là chi phí cho các hoạt động của cơ quan quản lý quá trình lập quy hoạch như: chi cho chuyên gia, cán bộ kiêm nhiệm, hội họp, công tác phí, vật tư, văn phòng phẩm và một số công việc khác phục vụ công tác quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch theo quy định về quản lý thu và chế độ chi của pháp luật hiện hành.
2. Chi phí quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch đô thị và nông thôn tính theo tỷ lệ phần trăm (%) so với chi phí lập quy hoạch. Định mức chi phí quản lý nghiệp vụ lập công tác quy hoạch được xác định tại Bảng số 8 Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này. Đối với quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương thì chi phí quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch xác định bằng dự toán.
Theo đó, việc xác định chi phí quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch đô thị và nông thôn được quy định như sau:
- Chi phí quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch đô thị và nông thôn là chi phí cho các hoạt động của cơ quan quản lý quá trình lập quy hoạch như: chi cho chuyên gia, cán bộ kiêm nhiệm, hội họp, công tác phí, vật tư, văn phòng phẩm và một số công việc khác phục vụ công tác quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch theo quy định về quản lý thu và chế độ chi của pháp luật hiện hành.
- Chi phí quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch đô thị và nông thôn tính theo tỷ lệ phần trăm (%) so với chi phí lập quy hoạch. Định mức chi phí quản lý nghiệp vụ lập công tác quy hoạch được xác định tại Bảng số 8 Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư 17/2025/TT-BXD.
Đối với quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương thì chi phí quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch xác định bằng dự toán.
Kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn được sử dụng đối với các công việc gì?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 10 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định về kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn như sau:
Điều 10. Kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Nguồn kinh phí phục vụ cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm:
a) Kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước;
b) Kinh phí của tổ chức được lựa chọn làm chủ đầu tư;
c) Nguồn kinh phí hợp pháp khác.
3. Kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn được sử dụng đối với các công việc sau đây:
a) Khảo sát địa hình phục vụ lập quy hoạch đô thị và nông thôn;
b) Lập và điều chỉnh, lấy ý kiến, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn;
c) Quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch đô thị và nông thôn;
d) Công bố, công khai quy hoạch đô thị và nông thôn;
đ) Cắm mốc theo quy hoạch đô thị và nông thôn;
e) Lập báo cáo rà soát quy hoạch; tổ chức đấu thầu; tổ chức thi tuyển ý tưởng quy hoạch;
g) Xây dựng, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn;
h) Công việc khác liên quan đến hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.
4. Việc quản lý kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn thực hiện theo pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về quy hoạch và pháp luật có liên quan. Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
5. Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành định mức, phương pháp lập và quản lý chi phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.
Theo đó, kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn được sử dụng đối với các công việc sau đây:
- Khảo sát địa hình phục vụ lập quy hoạch đô thị và nông thôn;
- Lập và điều chỉnh, lấy ý kiến, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn;
- Quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch đô thị và nông thôn;
- Công bố, công khai quy hoạch đô thị và nông thôn;
- Cắm mốc theo quy hoạch đô thị và nông thôn;
- Lập báo cáo rà soát quy hoạch; tổ chức đấu thầu; tổ chức thi tuyển ý tưởng quy hoạch;
- Xây dựng, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn;
- Công việc khác liên quan đến hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.

