Lấy ý kiến cơ quan có liên quan về nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn theo hình thức gửi hồ sơ để làm gì?
Nội dung chính
Lấy ý kiến cơ quan có liên quan về nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn theo hình thức gửi hồ sơ để làm gì?
Căn cứ khoản 4 Điều 36 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định như sau:
Điều 36. Lấy ý kiến về nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Trách nhiệm lấy ý kiến được quy định như sau:
a) Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn có trách nhiệm lấy ý kiến trong quá trình lập nhiệm vụ quy hoạch. Đối với nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc trách nhiệm tổ chức lập của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến;
b) Cơ quan thẩm định nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn có trách nhiệm lấy ý kiến trong quá trình thẩm định nhiệm vụ quy hoạch.
2. Đối tượng lấy ý kiến gồm các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
3. Nội dung lấy ý kiến gồm nội dung của nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn; đối với những nội dung thuộc bí mật nhà nước phải bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Việc lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước có liên quan về nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn được thực hiện theo hình thức gửi hồ sơ để đối tượng lấy ý kiến nghiên cứu, có ý kiến bằng văn bản. Các cơ quan được yêu cầu có trách nhiệm cho ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định.
5. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu, giải trình và hoàn thiện hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch trước khi trình thẩm định, trình phê duyệt. Nội dung báo cáo tiếp thu, giải trình phải được công bố công khai và bảo đảm quy chế dân chủ, công khai, minh bạch.
Như vậy, việc lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước có liên quan về nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn theo hình thức gửi hồ sơ được thực hiện để các cơ quan được lấy ý kiến nghiên cứu và trả lời bằng văn bản.

Lấy ý kiến cơ quan có liên quan về nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn theo hình thức gửi hồ sơ để làm gì? (Hình từ Internet)
Ai có trách nhiệm quản lý kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn?
Căn cứ khoản 1 Điều 21 Nghị định 178/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 21. Quản lý kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Thủ trưởng cơ quan tổ chức lập quy hoạch chịu trách nhiệm quản lý kinh phí từ ngân sách nhà nước cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn; thực hiện kiểm soát việc tạm ứng, thanh toán, quyết toán theo khối lượng, theo quy định của pháp luật về ngân sách và thông qua Kho bạc nhà nước. Các cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp kiểm tra, giám sát.
2. Bộ Xây dựng lập, ban hành danh mục dự án quy hoạch và kế hoạch kinh phí từ ngân sách nhà nước hàng năm đối với quy hoạch đô thị và nông thôn do Bộ Xây dựng tổ chức lập và các quy hoạch khác do Thủ tướng Chính phủ giao; phê duyệt dự toán chi phí, dự toán chi phí điều chỉnh (nếu có) cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.
3. Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch lập, ban hành danh mục dự án quy hoạch và kế hoạch kinh phí từ ngân sách nhà nước hàng năm đối với các quy hoạch đô thị và nông thôn trong phạm vi quản lý hành chính của mình, trừ các quy hoạch do Bộ Xây dựng tổ chức lập; phê duyệt dự toán chi phí, dự toán chi phí điều chỉnh (nếu có) cho hoạt
Theo đó, Thủ trưởng cơ quan tổ chức lập quy hoạch chịu trách nhiệm quản lý kinh phí từ ngân sách nhà nước cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn theo quy định.
Công bố quy hoạch đô thị và nông thôn quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 50 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định về việc công bố quy hoạch đô thị và nông thôn cụ thể như sau:
(1) Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày quy hoạch đô thị và nông thôn được phê duyệt, nội dung của quy hoạch phải được công bố công khai; đối với những nội dung thuộc bí mật nhà nước phải bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Nội dung, tài liệu công bố quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm:
- Quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch (nếu có);
- Quyết định phê duyệt quy hoạch;
- Các bản vẽ quy hoạch;
- Thuyết minh quy hoạch;
- Quy định quản lý theo quy hoạch đô thị và nông thôn.
(2) Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn tổ chức công bố công khai quy hoạch do mình tổ chức lập, trừ các trường hợp sau đây:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức công bố công khai quy hoạch do Bộ Xây dựng tổ chức lập tại địa bàn do mình quản lý;
- Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch tổ chức công bố công khai quy hoạch do chủ đầu tư tổ chức lập.
(3) Quy hoạch đô thị và nông thôn phải được công bố tại trụ sở và đăng tải thường xuyên, liên tục trên cổng thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, hệ thống thông tin quốc gia về quy hoạch và kết hợp thực hiện theo một, một số hoặc các hình thức sau đây:
- Thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng;
- Trưng bày hệ thống bản vẽ quy hoạch đô thị và nông thôn; trưng bày mô hình (nếu có);
- Tổ chức hội nghị, hội thảo;
- Phát hành ấn phẩm.
