Tạm ứng hợp đồng xây dựng có tính lãi suất hay không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Ngọc Thùy Dương
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Tạm ứng hợp đồng xây dựng có tính lãi suất hay không? Đối với hợp đồng thi công xây dựng cần điều kiện gì mới được tạm ứng?

Nội dung chính

    Tạm ứng hợp đồng xây dựng có tính lãi suất hay không?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 18. Tạm ứng hợp đồng xây dựng
    1. Tạm ứng hợp đồng xây dựng là khoản kinh phí mà bên giao thầu ứng trước không lãi suất cho bên nhận thầu để thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết trước khi triển khai thực hiện các công việc theo hợp đồng.
    [...]

    Như vậy, tạm ứng hợp đồng xây dựng không tính lãi suất. Đây là mức kinh phí mà bên giao thầu ứng trước cho bên nhận thầu nhằm giúp nhà thầu có kinh phí thực hiện những công việc chuẩn bị cần thiết trước khi chính thức triển khai các nội dung của hợp đồng xây dựng.

    Tạm ứng hợp đồng xây dựng có tính lãi suất hay không?

    Tạm ứng hợp đồng xây dựng có tính lãi suất hay không? (Hình từ Internet)

    Đối với hợp đồng thi công xây dựng cần điều kiện gì mới được tạm ứng?

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 18. Tạm ứng hợp đồng xây dựng
    [...]
    2. Việc tạm ứng hợp đồng chỉ được thực hiện sau khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực, riêng đối với hợp đồng thi công xây dựng thì phải có cả kế hoạch giải phóng mặt bằng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng, đồng thời bên giao thầu đã nhận được bảo lãnh tiền tạm ứng (nếu có) tương ứng với giá trị của từng loại tiền mà các bên đã thỏa thuận.

    3. Mức tạm ứng, số lần tạm ứng, thời điểm tạm ứng, mức thu hồi tạm ứng qua các lần thanh toán phải được ghi cụ thể trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu hoặc trong dự thảo hợp đồng xây dựng gửi cho bên nhận thầu để bên nhận thầu làm cơ sở tính toán giá dự thầu, giá đề xuất và phải được các bên thỏa thuận cụ thể, ghi trong hợp đồng theo đúng quy định pháp luật, phù hợp với tiến độ thực hiện hợp đồng.

    4. Bảo lãnh tạm ứng hợp đồng:
    a) Đối với hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng lớn hơn 01 tỷ đồng, trước khi bên giao thầu thực hiện việc tạm ứng hợp đồng cho bên nhận thầu, bên nhận thầu phải nộp cho bên giao thầu bảo lãnh tạm ứng hợp đồng với giá trị và loại tiền tương đương khoản tiền tạm ứng hợp đồng. Không bắt buộc phải bảo lãnh tạm ứng hợp đồng đối với các hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng nhỏ hơn hoặc bằng 01 tỷ đồng và các hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện bao gồm cả hình thức do cộng đồng dân cư thực hiện theo các chương trình mục tiêu.
    [...]

    Theo đó, việc tạm ứng đối với hợp đồng thi công xây dựng chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:

    - Hợp đồng thi công xây dựng đã có hiệu lực.

    - Có kế hoạch giải phóng mặt bằng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng.

    - Bên giao thầu đã nhận được bảo lãnh tiền tạm ứng (nếu có), tương ứng với giá trị từng loại tiền mà các bên đã thỏa thuận.

    Quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng theo Nghị định 37

    Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, việc bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng thực hiện như sau:

    - Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng là việc bên nhận thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian thực hiện hợp đồng; khuyến khích áp dụng hình thức bảo lãnh.

    - Bảo đảm thực hiện hợp đồng phải được nộp cho bên giao thầu trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực theo đúng thỏa thuận của các bên về giá trị, loại tiền, phương thức bảo đảm; theo mẫu được bên giao thầu chấp nhận và phải có hiệu lực cho đến khi bên nhận thầu đã hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc sau khi bên giao thầu đã nhận được bảo đảm bảo hành đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng và cung cấp thiết bị.

    Riêng hợp đồng tư vấn xây dựng, hợp đồng giao khoán nội bộ, hợp đồng xây dựng thuộc các chương trình mục tiêu do các hộ dân thực hiện và những hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện không bắt buộc bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng.

    - Trường hợp bên nhận thầu là nhà thầu liên danh thì từng thành viên phải nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng cho bên giao thầu, mức bảo đảm tương ứng với phần giá trị hợp đồng mà mỗi thành viên thực hiện.

    Nếu liên danh có thỏa thuận nhà thầu đứng đầu liên danh nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng thì nhà thầu đứng đầu liên danh nộp bảo đảm cho bên giao thầu, từng thành viên nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng cho nhà thầu đứng đầu liên danh tương ứng với giá trị hợp đồng do mình thực hiện.

    - Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng, phương thức bảo đảm phải được quy định trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu. Mức bảo đảm thực hiện hợp đồng được xác định trong khoảng từ 2% đến 10% giá hợp đồng xây dựng; trường hợp để phòng ngừa rủi ro cao thì giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng có thể cao hơn nhưng không quá 30% giá hợp đồng và phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận.

    - Bên nhận thầu không được nhận lại bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng có hiệu lực và các trường hợp vi phạm khác được quy định trong hợp đồng.

    - Bên giao thầu phải hoàn trả cho bên nhận thầu bảo đảm thực hiện hợp đồng sau khi bên nhận thầu đã hoàn thành tất cả các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc đã chuyển sang nghĩa vụ bảo hành và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm bảo hành đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng và cung cấp thiết bị.

    Trên đây là nội dung "Tạm ứng hợp đồng xây dựng có tính lãi suất hay không?"

    saved-content
    unsaved-content
    1