Tạm giao sử dụng đối với diện tích đã kê biên quyền sử dụng đất phải được lập biên bản ra sao?
Nội dung chính
Tạm giao sử dụng đối với diện tích đã kê biên quyền sử dụng đất phải được lập biên bản ra sao?
Căn cứ khoản 3 Điều 112 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định như sau:
Điều 112. Tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng diện tích đất đã kê biên
1. Trường hợp diện tích đất đã kê biên đang do người phải thi hành án quản lý, khai thác, sử dụng thì Chấp hành viên tạm giao diện tích đất đã kê biên cho người đó.
Trường hợp diện tích đất đã kê biên đang do tổ chức hoặc cá nhân khác quản lý, khai thác, sử dụng thì tạm giao cho tổ chức, cá nhân đó.
2. Trường hợp người phải thi hành án hoặc tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này không nhận thì Chấp hành viên tạm giao diện tích đất đã kê biên cho tổ chức, cá nhân khác quản lý, khai thác, sử dụng. Trường hợp không có tổ chức, cá nhân nào nhận thì cơ quan thi hành án dân sự tiến hành ngay việc định giá và bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
3. Việc tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất đã kê biên phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ:
a) Diện tích, loại đất, vị trí, số thửa đất, số bản đồ;
b) Hiện trạng sử dụng đất;
c) Thời hạn tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất;
d) Quyền và nghĩa vụ cụ thể của người được tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất.
[...]
Như vậy, đối với người đang thuê đất đối với phần đất đã bị kê biên quyền sử dụng đất thì Chấp hành viên sẽ giao cho người thuê đất tạm quản lý, sử dụng. Việc tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất đã kê biên được lập biên bản, trong đó ghi rõ:
- Diện tích, loại đất, vị trí, số thửa đất, số bản đồ;
- Hiện trạng sử dụng đất;
- Thời hạn tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất;
- Quyền và nghĩa vụ cụ thể của người được tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất.
Tạm giao sử dụng đối với diện tích đã kê biên quyền sử dụng đất phải được lập biên bản ra sao? (Hình từ Internet)
Người được tạm giao quản lý đất đã kê biên được chuyển nhượng quyền sử dụng đất không?
Căn cứ khoản 4 Điều 112 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định như sau:
Điều 112. Tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng diện tích đất đã kê biên
[...]
4. Trong thời hạn tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất đã kê biên, người được tạm giao không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, để thừa kế, thế chấp, hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được làm thay đổi hiện trạng sử dụng đất; không được sử dụng đất trái mục đích.
Theo đó, trong thời gian tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng diện tích đất đã kê biên, người được tạm giao không được thực hiện bất kỳ giao dịch nào liên quan đến quyền sử dụng đất đã kê biên bao gồm chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Những giấy tờ cần xuất trình khi đi chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 07/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 36. Thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch
1. Người yêu cầu chứng thực xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Thẻ căn cước/Giấy chứng nhận căn cước hoặc Hộ chiếu, giấy tờ xuất nhập cảnh/giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị sử dụng hoặc xuất trình Căn cước điện tử và nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
b) Bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng.
2. Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu hồ sơ đầy đủ, tại thời điểm chứng thực các bên tham gia hợp đồng, giao dịch tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực.
3. Các bên tham gia hợp đồng, giao dịch phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực. Trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã đăng ký chữ ký mẫu tại cơ quan thực hiện chứng thực thì có thể ký trước vào hợp đồng; người thực hiện chứng thực phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện chứng thực, nếu nghi ngờ chữ ký trong hợp đồng khác với chữ ký mẫu thì yêu cầu người đó ký trước mặt.
[...]
Như vậy, khi đi chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, người yêu cầu phải xuất trình và nộp các giấy tờ sau:
- Giấy tờ tùy thân là bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ sau:
+ Chứng minh nhân dân;
+ Thẻ Căn cước công dân/Thẻ căn cước;
+ Giấy chứng nhận căn cước;
+ Hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh/giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị sử dụng;
+ Hoặc Căn cước điện tử.
- Dự thảo hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đã soạn sẵn).
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất:
+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) hoặc giấy tờ thay thế theo quy định pháp luật;
+ Xuất trình bản chính để đối chiếu.