Tải về mẫu hợp đồng mua bán nhà ở mới nhất năm 2025
Nội dung chính
Tải về mẫu hợp đồng mua bán nhà ở mới nhất năm 2025
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 về các nội dung chính trong hợp đồng mua bán nhà ở, bao gồm:
- Tên, địa chỉ của các bên;
- Các thông tin về bất động sản;
- Giá bán, cho thuê, cho thuê mua;
- Phương thức và thời hạn thanh toán;
- Bảo lãnh của ngân hàng bảo lãnh cho nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với trường hợp bán nhà ở hình thành trong tương lai;
- Thời hạn giao, nhận bất động sản và hồ sơ kèm theo;
- Bảo hành;
- Quyền, nghĩa vụ của các bên;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
- Phạt vi phạm hợp đồng;
- Các trường hợp chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng và biện pháp xử lý;
- Phương thức giải quyết tranh chấp;
- Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Theo đó, mẫu hợp đồng mua bán nhà ở mới nhất năm 2025 là Mẫu số Ic Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 96/2024/NĐ-CP về nội dung mẫu hợp đồng mua bán nhà ở riêng lẻ.
Tải về mẫu hợp đồng mua bán nhà ở mới nhất năm 2025
Tải về mẫu hợp đồng mua bán nhà ở mới nhất năm 2025 (Hình từ Internet)
Các bên tham gia mua bán nhà ở có cần phải đáp ứng điều kiện nào không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 161 Luật Nhà ở 2023 về điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở
- Bên bán nhà ở phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự.
- Bên mua nhà ở là cá nhân phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự và thực hiện theo quy định sau đây:
+ Nếu là cá nhân trong nước thì không bắt buộc phải có đăng ký cư trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;
+ Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định Luật Nhà ở 2023 và không bắt buộc phải có đăng ký cư trú tại nơi có nhà ở được giao dịch. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn phải tuân thủ quy định của Luật Đất đai.
- Bên mua là tổ chức thì phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự và không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi thành lập; trường hợp là tổ chức nước ngoài thì còn phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định Luật Nhà ở 2023; nếu tổ chức được ủy quyền quản lý nhà ở thì còn phải có chức năng kinh doanh dịch vụ bất động sản và đang hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Có được mua bán nhà ở trả chậm không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 167 Luật Nhà ở 2023 về chính sách mua bán nhà ở trả chậm như sau:
Điều 167. Mua bán nhà ở trả chậm, trả dần
1. Việc mua bán nhà ở trả chậm, trả dần do các bên thỏa thuận và được ghi rõ trong hợp đồng mua bán nhà ở. Trong thời gian trả chậm, trả dần, bên mua nhà ở được quyền sử dụng nhà ở và có trách nhiệm bảo trì nhà ở đó, trừ trường hợp nhà ở còn trong thời hạn bảo hành theo quy định của Luật này hoặc các bên có thỏa thuận khác.
2. Bên mua nhà ở trả chậm, trả dần chỉ được thực hiện giao dịch mua bán, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn nhà ở này với người khác sau khi đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Trường hợp trong thời hạn trả chậm, trả dần mà bên mua nhà ở là tổ chức bị phá sản, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động thì quyền, nghĩa vụ của bên mua nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động.
Trường hợp trong thời hạn trả chậm, trả dần mà bên mua nhà ở chết thì người thừa kế hợp pháp được thực hiện tiếp quyền, nghĩa vụ của bên mua nhà ở và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận sau khi người thừa kế đã trả đủ tiền mua nhà cho bên bán.
3. Trường hợp bên mua nhà ở có nhu cầu trả lại nhà ở đã mua trong thời gian trả chậm, trả dần và được bên bán nhà ở đồng ý thì các bên thỏa thuận phương thức trả lại nhà ở và việc thanh toán lại tiền mua nhà ở đó.
Theo đó, việc mua bán nhà ở trả chậm được thực hiện khi có thỏa thuận trong hợp đồng. Trong thời gian này, bên mua có quyền sử dụng và bảo trì nhà, trừ khi đang trong thời hạn bảo hành. Bên mua chỉ có thể giao dịch với nhà ở sau khi đã thanh toán đủ, trừ khi có thỏa thuận khác.
Nếu bên mua là tổ chức phá sản hoặc chết, quyền và nghĩa vụ sẽ được thực hiện theo quy định pháp luật; người thừa kế sẽ tiếp tục quyền lợi sau khi trả đủ tiền. Nếu bên mua muốn trả lại nhà, cần có sự đồng ý của bên bán và thỏa thuận về phương thức trả lại cùng với việc hoàn trả tiền.