So sánh hình thức thuê đất trả tiền một lần và thuê đất trả tiền hằng năm

Chuyên viên pháp lý: Võ Trung Hiếu
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
So sánh hình thức thuê đất trả tiền một lần và thuê đất trả tiền hằng năm. Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm có áp dụng bảng giá đất không?

Nội dung chính

    So sánh hình thức thuê đất trả tiền một lần và thuê đất trả tiền hằng năm

    GIỐNG NHAU

    - Hình thức thuê đất trả tiền một lần và thuê đất trả tiền hằng năm đều là hình thức thực hiện nghĩa vụ tài chính khi Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (khoản 32 Điều 3 Luật Đất đai 2024).

    Theo đó, Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất) là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho thuê đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.

    - Đều có các quyền chung tại Điều 26 Luật Đất đai 2024

    - Đều có các nghĩa vụ chung tại Điều 33 Luật Đất đai 2024

    KHÁC NHAU

    (1) Các trường hợp áp dụng

    Về nguyên tắc: khoản 1 Điều 120 Luật Đất đai 2024

    Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hằng năm đối với các trường hợp không thuộc trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất (Điều 118 Luật Đất đai 2024) và giao đất có thu tiền sử dụng đất (Điều 119 Luật Đất đai 2024).

    Nhưng cũng sẽ có những trường hợp quy định thuê đất trả tiền một lần (khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai 2024)

    Các trường hợp thuê đất trả tiền một lần

    - Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

    - Sử dụng đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh; sử dụng đất thương mại, dịch vụ để hoạt động du lịch, kinh doanh văn phòng.

    - Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở.

    Có thể thuê đất trả tiền hằng năm, trong các trường hợp:

    - Không thuộc 3 trường hợp liệt kê bên trên.

    - Thuộc 3 trường hợp liệt kê trên nhưng có nhu cầu trả tiền thuê đất hằng năm.

    - Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất mà có nhu cầu sử dụng một phần hoặc toàn bộ diện tích được giao để sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ thì thuê đất trả tiền hằng năm với phần diện tích đó.

    (2) Mức độ thực hiện các quyền của người sử dụng đất

    Cơ sở pháp lý: khoản 1, khoản 2 Điều 37 Luật Đất đai 2024

    - Chuyển nhượng:

    + Thuê đất trả tiền một lần: được chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất.

    + Thuê đất trả tiền hằng năm: bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất, bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất.

    - Để thừa kế, tặng cho:

    + Thuê đất trả tiền một lần: để thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất.

    + Thuê đất trả tiền hằng năm: chỉ được thực hiện bằng các tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất.

    - Thế chấp:

    + Thuê đất trả tiền một lần: thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân.

    + Thuê đất trả tiền hằng năm: thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân.

    - Góp vốn:

    + Thuê đất trả tiền một lần: góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất với tổ chức, góp quyền sử dụng đất với cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh.

    + Thuê đất trả tiền hằng năm: góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất với tổ chức, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định trong thời hạn còn lại.

    (3) Chuyển đổi giữa 2 hình thức thuê

    Cơ sở pháp lý: Điều 30 Luật Đất đai 2024

    - Từ thuê đất trả tiền hằng năm sang thuê đất trả tiền một lần:

    + Đối tượng:

    Tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hằng năm

    + Điều kiện:

    ++ Thuộc trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

    ++ Lựa chọn chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho thời gian thuê đất còn lại.

    ++ Phải xác định lại giá đất để tính tiền thuê đất tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định.

    - Từ thuê đất trả tiền một lần sang thuê đất trả tiền hằng năm:

    + Đối tượng:

    Tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

    + Điều kiện:

    ++ Lựa chọn chuyển sang thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm.

    ++ Tiền thuê đất đã nộp được khấu trừ vào tiền thuê đất hằng năm phải nộp theo quy định của Chính phủ.

    Lưu ý: Bài viết So sánh hình thức thuê đất trả tiền một lần và thuê đất trả tiền hằng năm chỉ mang tính chất tham khảo thêm.

    So sánh hình thức thuê đất trả tiền một lần và thuê đất trả tiền hằng năm

    So sánh hình thức thuê đất trả tiền một lần và thuê đất trả tiền hằng năm (Hình từ Internet)

    Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm có áp dụng bảng giá đất không?

    Theo quy định tại Điều 159 Luật Đất đai 2024 như sau:

    Điều 159. Bảng giá đất
    1. Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
    a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;
    b) Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm;
    c) Tính thuế sử dụng đất;
    d) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;
    đ) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
    e) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
    g) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;
    h) Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;
    i) Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng;
    k) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;
    l) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.

    Theo đó, tại điểm b khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024 có quy định việc tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm là một trong những trường hợp áp dụng bảng giá đất.

    Chậm nộp tiền tiền thuê đất có bị phạt tiền chậm nộp không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 45 Nghị định 103/2024/NĐ-CP về quy định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì:

    Điều 45. Xử lý chậm nộp
    Trường hợp chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước thì người sử dụng đất phải nộp tiền chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với số tiền chậm nộp mức quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, trừ trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    Theo đó, khi có thông báo của Cơ quan thuế thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất đúng thời hạn nếu chậm nộp tiền sẽ phải nộp thêm khoản tiền chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với số tiền chậm nộp theo mức quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, trừ trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    saved-content
    unsaved-content
    384