Giao đất và cho thuê đất khác nhau ra sao theo Luật Đất đai mới nhất?
Nội dung chính
Giao đất và cho thuê đất khác nhau ra sao theo Luật Đất đai mới nhất?
(1) Giao đất là gì? Cho thuê đất là gì?
Căn cứ theo Luật Đất đai 2024, Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người dân thông qua ba hình thức chính: giao đất, cho thuê đất và công nhận quyền sử dụng đất.
Cụ thể, tại khoản 32, 34 Điều 3 Luật Đất đai 2024, các hình thức này được hiểu như sau:
- Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất) là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho thuê đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
- Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
(2) Phân biệt giao đất và cho thuê đất:
Dưới đây là 4 điểm khác biệt quan trọng giúp phân biệt giữa giao đất và cho thuê đất.
Tiêu chí  | Giao đất  | Cho thuê đất  | 
Hình thức sử dụng  | Có hai hình thức: - Giao đất không thu tiền sử dụng đất; - Giao đất có thu tiền sử dụng đất. 
  | 
 Có hai hình thức: - Thuê đất trả tiền hằng năm; - Thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê. 
  | 
Quyền của người sử dụng đất  | Người được giao đất được chuyển quyền của mình lại cho người khác thông qua các hình thức: - Chuyển nhượng; - Tặng cho; - Thừa kế; - Cho thuê; - Thế chấp; - Góp vốn bằng quyền sử dụng đất - Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất (nếu đủ điều kiện)...  | Trường hợp thuê đất trả tiền cho cả thời gian thuê: Người thuê đất có các quyền của người sử dụng đất như trường hợp Nhà nước giao đất. Trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm: Người sử dụng đất chỉ được thực hiện việc chuyển quyền đối với tài sản trên đất.  | 
Hạn mức sử dụng đất  | Nhà nước quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp và hạn mức giao đất ở: - Tùy theo tình hình cụ thể của địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức cụ thể giao đất ở. - Hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024.  | Không có quy định về hạn mức cho thuê đất mà căn cứ yếu tố sau để cho thuê đất: - Nhu cầu sử dụng đất; - Quỹ đất có thể đáp ứng. - Diện tích cụ thể cho thuê đất được ghi rõ trong Quyết định cho thuê đất hoặc hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.  | 
Thời hạn sử dụng đất  | Thời hạn sử dụng đất khi Nhà nước giao đất gồm 2 trường hợp: - Sử dụng đất ổn định lâu dài: Nhà nước giao đất sử dụng ổn định lâu dài cho người sử dụng vào các mục đích quy định tại Điều 171 Luật Đất đai 2024. - Sử dụng đất có thời hạn.  | - Người sử dụng đất thông qua hình thức thuê đất đều có quy định về thời hạn, không có hình thức sử dụng ổn định lâu dài. - Thời hạn thuê đất theo từng trường hợp được quy định tối đa là 50 năm, 70 năm và 99 năm.  | 
Giao đất và cho thuê đất khác nhau ra sao theo Luật Đất đai mới nhất? (Hình từ Internet)
Cho thuê đất không đúng đối tượng có bị thu hồi đất không?
Căn cứ khoản 3 Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 81. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
1. Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
2. Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.
3. Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
4. Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này.
5. Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.
6. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
7. Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
[...]
Như vậy, đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền thì thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
Thời hạn cho thuê đất được xác định dựa trên những loại giấy tờ nào?
Căn cứ tại Điều 25 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về thời hạn cho thuê đất như sau:
Điều 25. Thời hạn cho thuê đất
1. Thời hạn cho thuê đất (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này) là thời hạn được ghi trên quyết định về việc cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Giấy chứng nhận hoặc hợp đồng thuê đất. Trường hợp thời hạn cho thuê đất ghi trên các giấy tờ nêu trên khác nhau thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai xác định thời hạn làm căn cứ để tính tiền thuê đất.
2. Trường hợp công nhận quyền sử dụng đất thuê thì thời hạn cho thuê đất là thời hạn ghi trên Phiếu chuyển thông tin do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận hoặc theo Hợp đồng thuê đất đã ký.
Theo đó, thời hạn cho thuê đất trừ trường hợp công nhận quyền sử dụng đất thuê thì thời hạn cho thuê đất là thời hạn ghi trên Phiếu chuyển thông tin do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận hoặc theo Hợp đồng thuê đất đã ký là thời hạn được ghi trên quyết định về việc cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Giấy chứng nhận hoặc hợp đồng thuê đất.
Như vậy, thời hạn cho thuê đất được xác định dựa trên 3 loại giấy tờ sau:
- Quyết định về việc cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Hợp đồng thuê đất.
            
                        
                            
                    
            
                    