Sổ mục kê đất đai là gì theo quy định năm 2025? Sổ mục kê đất đai gồm những nội dung gì?
Nội dung chính
Sổ mục kê đất đai là gì? Sổ mục kê đất đai gồm những nội dung gì?
Căn cứ khoản 1, 2 Điều 21 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT quy định việc lập sổ mục kê đất đai như sau:
Điều 21. Sổ mục kê đất đai
1. Sổ mục kê đất đai được lập để liệt kê các thửa đất và đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất theo kết quả đo đạc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính, trích đo bản đồ địa chính trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã.
Sổ mục kê đất đai là phần không tách rời của bản đồ địa chính và trích đo bản đồ địa chính.
2. Nội dung sổ mục kê đất đai gồm số thứ tự tờ bản đồ địa chính hoặc số thứ tự mảnh trích đo bản đồ địa chính; số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất, loại đất, bao gồm theo hiện trạng sử dụng đất và Giấy chứng nhận hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất; tên người sử dụng đất, tên người quản lý đất, mã đối tượng sử dụng đất, mã đối tượng được giao quản lý đất.
[...]
Theo đó, sổ mục kê đất đai là phần không tách rời của bản đồ địa chính và trích đo bản đồ địa chính.
Ngoài ra, sổ mục kê đất đai gồm những nội dung sau:
- Số thứ tự tờ bản đồ địa chính hoặc số thứ tự mảnh trích đo bản đồ địa chính;
- Số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất, loại đất, bao gồm theo hiện trạng sử dụng đất và Giấy chứng nhận hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất;
- Tên người sử dụng đất, tên người quản lý đất, mã đối tượng sử dụng đất, mã đối tượng được giao quản lý đất.
Sổ mục kê đất đai là gì? Sổ mục kê đất đai gồm những nội dung gì? (Hình từ Internet)
Việc ký xác nhận sổ mục kê đất đai trong đo đạc lập bản đồ địa chính được thực hiện ra sao?
Căn cứ khoản 3 Điều 23 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT quy định về ký xác nhận sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính như sau:
Điều 23. Ký xác nhận sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính
[...]
3. Việc ký xác nhận sổ mục kê đất đai thực hiện như sau:
a) Văn phòng đăng ký đất đai và cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh ký xác nhận đối với sổ mục kê đất đai theo mẫu quy định tại Phụ lục số 18 kèm theo Thông tư này;
b) Trong quá trình bổ sung sổ mục kê đất đai đối với các thửa đất thực hiện trích đo bản đồ địa chính, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện như quy định về chỉnh lý thửa đất vào sổ mục kê đất đai; nếu trích đo bản đồ địa chính có sai sót hoặc không đầy đủ thông tin để thể hiện vào sổ mục kê đất đai thì thông báo cho đơn vị đo đạc biết để chỉnh sửa, bổ sung.
[...]
Như vậy, việc ký xác nhận sổ mục kê đất đai trong đo đạc lập bản đồ địa chính được thực hiện như sau:
- Văn phòng đăng ký đất đai và cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh ký xác nhận đối với sổ mục kê đất đai theo mẫu quy định tại Phụ lục số 18 ban hành kèm theo Thông tư 26/2024/TT-BTNMT;
- Trong quá trình bổ sung sổ mục kê đất đai đối với các thửa đất thực hiện trích đo bản đồ địa chính, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện như quy định về chỉnh lý thửa đất vào sổ mục kê đất đai; nếu trích đo bản đồ địa chính có sai sót hoặc không đầy đủ thông tin để thể hiện vào sổ mục kê đất đai thì thông báo cho đơn vị đo đạc biết để chỉnh sửa, bổ sung.
Thửa đất trên sổ mục kê đất đai được thể hiện theo hình thức nào?
Căn cứ tại điểm b khoản 6 Điều 13 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT quy định về xác định và thể hiện, trình bày thửa đất trên bản đồ địa chính như sau:
Điều 13. Xác định và thể hiện, trình bày thửa đất trên bản đồ địa chính
[...]
6. Thể hiện và trình bày thửa đất trên bản đồ địa chính như sau:
a) Thể hiện thửa đất trên nền bản đồ địa chính (không gian) dưới dạng ký hiệu hình học chung đối với cả 03 yếu tố gồm số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất và loại đất, gọi là nhãn thửa. Nhãn thửa được thể hiện và trình bày theo mẫu quy định tại Phụ lục số 22 kèm theo Thông tư này.
Trường hợp tách thửa đất, hợp thửa đất mà hình thành lối đi thì phần lối đi thể hiện như thửa đất kèm ghi chú chữ “lối đi” trên nền bản đồ địa chính.
Trường hợp thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà trên đó thể hiện rõ tọa độ đỉnh thửa hoặc kích thước cạnh thửa hoặc khoảng cách giữa ranh giới thửa đất với các yếu tố địa lý, địa hình, địa vật xung quanh nhưng khác với hiện trạng sử dụng đất thì trên bản đồ địa chính thể hiện cả ranh giới thửa đất theo giấy tờ này tại lớp riêng.
b) Thể hiện thửa đất trên sổ mục kê đất đai dưới dạng thông tin thuộc tính dạng chữ và dạng số đối với số thứ tự tờ bản đồ địa chính, số thứ tự thửa đất, loại đất, diện tích thửa đất, tên người sử dụng đất, tên người quản lý đất.
Trường hợp nhiều thửa đất dùng chung lối đi thì trên sổ mục kê đất đai thể hiện cụ thể thửa đất có quyền sử dụng chung lối đi đó tại phần ghi chú.
[....]
Như vậy, thửa đất trên sổ mục kê đất đai được thể hiện dưới dạng thông tin thuộc tính dạng chữ và dạng số đối với số thứ tự tờ bản đồ địa chính, số thứ tự thửa đất, loại đất, diện tích thửa đất, tên người sử dụng đất, tên người quản lý đất.
Trường hợp nhiều thửa đất dùng chung lối đi thì trên sổ mục kê đất đai thể hiện cụ thể thửa đất có quyền sử dụng chung lối đi đó tại phần ghi chú.